PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG 6 THÁNG ĐẦU NĂM NHẬN ĐỊNH XU HƯỚNG NHU CẦU NHÂN LỰC QUÝ III VÀ 06 THÁNG CUỐI NĂM 2013


SỞ LAO ĐỘNG
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRUNG TÂM DỰ BÁO NHU CẦU
NHÂN LỰC VÀ THÔNG TIN
THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG TPHCM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
       
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 110/BC-TTDBNL  TP.Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 06 năm 2013

 

PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG 6 THÁNG ĐẦU NĂM NHẬN ĐỊNH XU HƯỚNG NHU CẦU  NHÂN LỰC QUÝ III

VÀ 06 THÁNG CUỐI NĂM 2013 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

 

I PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2013.

 

Trong 06 tháng đầu năm 2013, Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động thành phố Hồ Chí Minh khảo sát thông tin tuyển dụng thường xuyên 9.574 doanh nghiệp với tổng số 93.306 chỗ làm việc trống; 40.558 người lao động có nhu cầu tìm việc. Kết quả phân tích cho thấy thị trường lao động thành phố diễn biến như sau:

 

  1. Nhu cầu nhân lực

 

Nhu cầu nhân lực trong 06 tháng đầu năm 2013 vẫn giữ mức độ về số lượng chỗ làm việc xấp xỉ so 06 tháng đầu năm 2012 (135.000/142.000  nhu cầu tuyển dụng); tuy nhiên chỉ số cầu nhân lực giảm 25,45% so cùng kỳ năm 2012 ở các nhóm ngành nghề sử dụng nhiều lao động như: Dệt may – Giày da, Điện tử - viễn thông, Tài chính ngân hàng, Marketing – Kinh doanh – Bán hàng…

 

So sánh nhu cầu nhân lực của quý II với quý I năm 2013 thì tỷ lệ tăng khoảng 7%. Điều này cho thấy nhu cầu tuyển dụng năm 2013 không nhiều về số lượng, các doanh nghiệp từng bước sắp xếp, tuyển dụng lao động theo yêu cầu ổn định sản xuất kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp mới thành lập cũng cân nhắc chặt chẽ cơ cấu tuyển dụng lao động hợp lý.

 

 

Biểu đồ 1: So sánh sự biến động nhu cầu nhân lực trong 06 tháng đầu năm 2013

 

Một số nhóm ngành nghề vẫn giữ mức độ tuyển dụng nhiều lao động trong tổng số nhu cầu nhân lực 06 tháng đầu năm 2013 là: Nhân viên kinh doanh – Bán hàng (24,06%), Dịch vụ phục vụ(14,43%), Marketing – Quan hệ công chúng (4,25%), Công nghệ thông tin(6,05%), Cơ khí – tự động hóa(5,80%), Dệt may – Giày da(4,40%), Dịch vụ thông tin tư vấn - Chăm sóc khách hàng (3,97%).

 

Các doanh nghiệp vẫn tiếp tục việc tái cấu trúc bộ máy nhân sự, nhu cầu tuyển dụng lao động có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn, kỹ thuật và các chức danh quản lý được các doanh nghiệp đặc biệt chú trọng. Cụ thể nhu cầu tuyển dụng lao động có trình độ Trên đại học  - Đại học (16,02%), Cao đẳng (12,97%), nhu cẩu tuyển dụng lao động tập trung ở các nhóm ngành Kế toán – kiểm toán, Công nghệ thông tin, Marketing – Quan hệ công chúng, Quản lý nhân sự, Kiến trúc  - kỹ thuật công trình xây dựng… Trung cấp (26,90%) chủ yếu ở ngành Cơ khí, Nhân viên kinh doanh, Bưu chính – viễn thông – dịch vụ công nghệ thông tin…

 

 

Biều đồ 2: Chỉ số nhu cầu nhân lực 07 nhóm ngành nghề cao trong 06 tháng đầu năm 2013

 

 

Biều đồ 3: So sánh chì số nhu cầu trình độ nhân lực 06 tháng đầu năm 2013 và 06 tháng đầu năm 2012

 

Biều đồ 4: Chì số nhu cầu trình độ nhân lực 06 tháng đầu năm 2013

 

Tổng số chỗ làm việc của các ngành nghề về nhu cầu tuyển dụng lao động phổ thông trong 06 tháng đầu năm 2013 giảm  (47,93%). Tuy nhiên nhu cầu tuyển dụng lao động phổ thông, sơ cấp nghề vẫn tập trung nhiều ở các nhóm ngành nghề như: Dệt may – Giày da, Dịch vụ phục vụ, Bán hàng…

 

  2. Nguồn cung nhân lực 06 tháng đầu năm 2013

 

Nguồn cung nhân lực 06 tháng đầu năm 2013 tập trung ở các nhóm ngành như Kế toán – kiểm toán (21,57%), Hành chính văn phòng (7,15%), Công nghệ thông tin (6,81%), Tài chính – Tín dụng – Ngân hàng (3,84%), … tỷ lệ người tìm việc là sinh viên mới tốt nghiệp ra trường chiểm khoảng 60% so tổng nhu cầu tìm việc, với mức lương mong muốn từ 5 triệu – 8 triệu đồng/ tháng.

 

 

Biểu đồ 5: Chỉ số 07 nhóm ngành nghề có nguồn cung cao trong 06 tháng đầu năm 2013

 

Nguồn cung lao động phổ thông, trình độ sơ cấp nghề, công nhân kỹ thuật chiếm tỷ trọng (6.86%), lao động có trình độ Trung cấp (13,84%), Cao đẳng (25,86%), Đại học – Trên đại học(53,44%).

 

Xu hướng chung của thị trường lao động cho thấy, lao động phổ thông, sơ cấp nghề, trung cấp vẫn linh hoạt và thuận lợi về tìm việc làm với các mức tiền lương thu nhập trung bình dưới 4 triệu đồng/tháng.

 

Đồng thời, các doanh nghiệp ngày càng đòi hỏi cao trong yêu cầu tuyển dụng vì vậy đa số sinh viên mới tốt nghiệp ra trường khó tìm ngay việc làm phù hợp đúng chuyên ngành, một mặt do thiếu kỹ năng (ngoại ngữ, giao tiếp, làm việc nhóm, làm việc trong môi trường áp lực cao…) và kinh nghiệm thực tế. Số lượng sinh viên tốt nghiệp năm 2013 có nhu cầu tìm việc làm thuộc các nhóm ngành nghề kinh tế như Kế toán, Tài chính – ngân hàng, Marketing, Kinh doanh nhiều so với nhu cầu tuyển dụng, trong khi đó các nhóm ngành kỹ thuật luôn cần tuyển nhân lực mà nguồn cung chưa đáp ứng được yêu cầu, đặc biệt nhân lực trình độ và tay nghề chuyên môn cao, điều này tiếp tục tạo nghịch lý cung – cầu của thị trường lao động.

 

  3. So sánh cung - cầu 06 tháng đầu năm 2013

 

Tình hình kinh tế - xã hội 06 tháng đầu năm 2013 tại thành phố vẫn gặp nhiều hạn chế trong quá trình hồi phục, phát triển, chỉ số giá tiêu dùng CPI tháng 06/2013 tăng gần 2,8% so cùng kỳ năm 2012, tuy nhà nước đã có nhiều giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp nhưng các doanh nghiệp vẫn đang tiếp tục gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh dẫn đến nhiều doanh nghiệp giải thể hoặc tạm ngưng hoạt động, người lao động gặp khó khăn trong chi tiêu đặc biệt là lao động phổ thông. Thị trường lao động tiếp tục có những nghịch lý cung - cầu và biến động, các doanh nghiệp vẫn đang tiếp tục quá trình tái cơ cấu, đặc biệt trong lĩnh vực Tài chính – Tín dụng – Ngân hàng.

 

Một số ngành mất cân đối cung – cầu lao động như: Kế toán – Kiểm toán, Hành chính văn phòng, Quản lý, Cơ khí – Tự động hóa, Ngân hàng, Dịch vụ cho thuê lao động chủ yếu là lao động phổ thông (tiếp thị, công nhân sản xuất, lái xe…)

 

Tổng quan thị trường lao động trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong 06 tháng đầu năm 2013 phát triển theo xu hướng hạn chế về số lượng, tăng yêu cầu chất lượng trình độ, tay nghề, kỹ năng. Nghịch lý cung - cầu vẫn diễn ra ở một số ngành như Dệt may – Giày da, Dịch vụ phục vụ, Kế toán – kiểm toán, Cơ khí, Tài chính – Ngân hàng,... Sự thiếu hụt  lao động lành nghề và nhân lực chất lượng cao ở các nhóm ngành kỹ thuật vẫn tiếp tục diễn ra. Tình trạng dịch chuyển lao động giảm so năm 2012 (ở mức dưới 15%). Đa số các doanh nghiệp quan tâm thực hiện chính sách lương, thưởng, chế độ phúc lợi xã hội để ổn định nhân lực, đa số người lao động không muốn thay đổi chỗ làm việc trong thời điểm hiện nay. Tình trạng thiếu hụt lao động phổ thông không còn phổ biến như những năm trước và giảm nhiều về số lượng. Nhu cầu tuyển dụng lao động và nhu cầu tìm việc làm thường xuyên là nhân lực có trình độ và tay nghề chuyên môn.

 

II XU HƯỚNG NHU CẦU NHÂN LỰC QUÝ III VÀ 06 THÁNG CUỐI NĂM 2013.

 

Theo đánh giá của các cơ quan quản lý, cơ quan nghiên cứu Kinh tế - Xã hội, tình hình kinh tế - xã hội 06 tháng cuối năm 2013 tuy còn nhiều khó khăn nhưng vẫn sẽ giữ mức tăng trưởng ổn định. Chủ trương của Thành Ủy và Uỷ ban nhân dân thành phố tiếp tục nắm chắc những khó khăn của doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ, giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn, duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh, bình ổn giá thị trường, hỗ trợ doanh nghiệp giảm hàng tồn kho, giải quyết nợ xấu trên địa bàn thành phố, góp phần tác động tích cực vào thị trường lao động.

 

Căn cứ chương trình việc làm thành phố 2013 và nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh. Nhu cầu nhân lực thành phố trong 06 tháng cuối năm 2013 dự kiến  130.000 chỗ làm việc trống, bao gồm nhu cầu lao động thay thế và tuyển mới. Quý III: 70.000, quý IV: 60.000 chỗ làm việc.

 

Cơ cấu nhu cầu nhân lực về trình độ chuyên môn: Lao động phổ thông, sơ cấp nghề, công nhân kỹ thuật lành nghề 45%,  trình độ trung cấp 30%,  trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học 25%. Nhu cầu tuyển dụng tập trung ở một số ngành như: Marketing – Nhân viên kinh doanh – Bán hàng, Dịch vụ phục vụ, Công nghệ thực phẩm, Dịch vụ du lịch – nhà hàng – khách sạn, Kho bãi – Vận tải – Xuất nhập khẩu, Công nghệ thông tin, Cơ khí, Điện tử…Trong tổng số nhu cầu, tại các khu chế xuất – khu công nghiệp thành phố có nhu cầu tuyển dụng 10.000 chỗ làm việc, tập trung ở các nhóm ngành như: Dệt may – Giày da, Cơ khí, Công nghệ thực phẩm, Nhựa – Bao bì, Điện tử…

 

Thị trường lao động tiếp tục tình trạng mất cân đối cung – cầu nhân lực theo ngành nghề (kinh tế với kỹ thuật) và theo trình độ (sơ cấp, trung cấp với đại học, cao đẳng). Hiện tại nhu cầu nhân lực tại thành phố đang có xu hướng giảm về số lượng, nâng cao về yêu cầu tuyển dụng chuyên môn kết hợp kỹ năng, ngoại ngữ; vì vậy tình trạng sinh viên ra trường khó tìm ngay được việc làm hoặc làm việc trái ngành nghề đã được đào tạo sẽ đa dạng trong 06 tháng cuối năm 2013.

 

Riêng quý III/2013 dự kiến 70.000 chỗ làm việc (tháng 7: 20.000, tháng 8: 25.000: tháng 9: 25000).

 

Đến quý IV/2013, nhu cầu tuyển dụng 60.000 chỗ làm việc đồng thời trong những tháng cuối năm 2013 nhu cầu lao động thời vụ, bán thời gian khoảng 30.000 chỗ làm việc tập trung một số ngành nghề như: Bán hàng, dịch vụ cho thuê lao động (tiếp thị, công nhân chế biến, đóng gói, vệ sinh, bốc xếp...), phục vụ nhà hàng- khách sạn, bảo vệ, giúp gia đình...  

 

Dự kiến 12 nhóm ngành có nhu cầu tuyển dụng cao 06 tháng cuối năm 2013

 

Stt

Tên ngành nghề

 Chỉ số 6 tháng cuối năm 2013 (%)

1

Marketing – Kinh doanh – Bán hàng

20,56

2

Du lịch – Nhà hàng – Khách sạn – Dịch vụ - Phục vụ

11,45

3

Dệt – May – Giày da

9,56

4

Công nghệ thông tin – Điện tử - Viễn thông

7,32

5

Tài chính - Kế toán – Kiểm toán - Đầu tư - Bất động sản - Chứng khoán

4,94

6

Cơ khí – Luyện kim – Công nghệ ô tô

4,82

7

Hóa – Y tế, chăm sóc sức khỏe

3,63

8

Tư vấn - Bảo hiểm

3,51

9

Quản lý - Hành chính – Giáo dục – Đào tạo

3,30

10

Xây dựng – Kiến trúc – Giao thông vận tải

3,02

11

Điện – Điện công nghiệp – Điện lạnh

2,51

12

Kho bãi - Vật tư - Xuất nhập khẩu

1,35

 

Từ góc độ hoạt động dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin thị trường lao động tại thành phố Hồ Chí Minh, xin kiến nghị những giải pháp trong 06 tháng cuối năm  2013 cần được thành phố tăng cường để nâng cao gắn kết cung - cầu thị trường lao động, thực hiện có  hiệu quả  nhiệm vụ mục tiêu giải quyết việc làm của thành phố năm 2013 :

 

        -  Nâng cao chất lượng và quy mô cung cấp các thông tin về cơ hội việc làm, chỗ làm việc trống trong các doanh nghiệp, nhu cầu người tìm việc, khả năng bố trí giới thiệu việc làm trên thị trường lao động thông qua các Trung tâm Giới thiệu việc làm , các trường - cơ sở đào tạo, các Đoàn thể ( Liên đoàn Lao động, Thành đoàn, Hội Phụ nữ...), các cơ quan thông tin truyền thông ...

 

      -  Cập nhật tình trạng lao động thất nghiệp, mất việc làm, di chuyển chỗ làm việc trên địa bàn thành phố.

 

      -  Tiếp tục chú trọng cải thiện tiền lương- đời sống của người lao động.

 

  • Hiện nay, thực trạng xã hội đòi hỏi người lao động đang tìm việc làm cũng như sinh viên, học viên mới ra trường cần có những kỹ năng phù hợp với công việc cũng như kinh nghiệm làm việc thực tiễn. Nên cần có sự kết nối giữa người lao động, sinh viên với doanh nghiệp; giữa hệ thống đào tạo với hệ thống các doanh nghiệp thông qua các hoạt động dự báo nhu cầu nhân lực, thông tin thị trường lao động, hoạt động hướng nghiệp và các hoạt động dịch vụ việc làm, sàn giao dịch - Ngày hội việc làm với mục đích giúp người lao động, sinh viên tiếp xúc trực tiếp với doanh nghiệp; và qua đó cũng giúp cho các Trường nâng cao hiệu quả đào tạo sinh viên, học viên những kiến thức, kỹ năng mà doanh nghiệp cần thiết, tuyển dụng sử dụng nguồn nhân lực; đồng thời  có nhiều biện pháp tích cực nâng cao hiệu quả tổ chức hướng nghiệp cho học sinh THPT định hướng ngành nghề, nghề nghiệp phù hợp điều kiện phát triển thị trường lao động./.

 

Nơi nhận:                   
- Ban Giám đốc - TT Đảng ủy Sở;   
- Các phòng ban chức năng thuộc Sở;
- Ban Giám đốc và các phòng thuộc Trung tâm;
- Lưu.
 

KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC

 

 


Trần Anh Tuấn

 

TỔNG LƯỢT TRUY CẬP: 000000024945397

TRUY CẬP HÔM NAY: 1708

ĐANG ONLINE: 43