PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG NĂM 2014 DỰ BÁO NHU CẦU NHÂN LỰC NĂM 2015 TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


SỞ LAO ĐỘNG
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRUNG TÂM DỰ BÁO NHU CẦU
NHÂN LỰC VÀ THÔNG TIN
THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG TPHCM


Số: 302/BC-TTDBNL

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

 

 

 

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 12 năm 2014

 

PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG NĂM 2014

DỰ BÁO NHU CẦU NHÂN LỰC NĂM 2015

TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

 

PHẦN I

THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG THÀNH PHỐ NĂM 2014

 

 

Năm 2014, Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động TP. Hồ Chí Minh thường xuyên khảo sát, cập nhật cung – cầu thị trường lao động thành phố tại 18 sàn giao dịch, ngày hội việc làm; 85 đợt hướng nghiệp tại các Trường trung học phổ thông; nhu cầu tìm việc – tuyển dụng tại các Trung tâm giới thiệu việc làm, các Trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp, trường Nghề; các kênh thông tin của doanh nghiệp về tuyển dụng lao động; các kênh phương tiện truyền thông đài, báo. Từ đó, Trung tâm đã tổng hợp nhu cầu nhân lực của 17.663 doanh nghiệp, với 208.688 chỗ làm việc (trong đó 105.000 chỗ làm việc mới); 45.000 nhu cầu lao động thời vụ và 130.286 người có nhu cầu học nghề, tìm việc làm, (bao gồm 34.760 học sinh THPT; 95.526 sinh viên và người lao động ). Đồng thời, trong năm Trung tâm đã thực hiện 02 đợt ( Tháng 6/2014 và tháng 10/2014) khảo sát trực tiếp tại 4.525 doanh nghiệp về nhu cầu tuyển dụng nhân lực năm 2015.

 

Với kết quả tổng hợp cơ sở dữ liệu. Nhận định, phân tích tổng quan về thị trường lao động thành phố năm 2014 và dự báo nhu cầu nhân lực năm 2015 tại thành phố như sau:

 

 1.  Vượt qua khó khăn chung của cả nước; năm 2014 thành phố Hồ Chí Minh vẫn duy trì đà phục hồi kinh tế, đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung của khu vực phía Nam và cả nước. Theo công bố của Ủy ban nhân dân thành phố tại phiên họp tháng 11/2014, tình hình Kinh tế – Văn hóa – Xã hội thành phố Hồ Chí Minh có xu hướng phát triển tích cực, GDP thành phố năm 2014 ước đạt 9,7%. Năm 2014, thành phố  tiếp tục thực hiện các giải pháp  nhằm giải quyết hàng tồn kho, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, thúc đẩy kinh doanh phát triển, mở rộng thị trường xuất khẩu trên cơ sở tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển du lịch dịch vụ, bên cạnh đó thực hiện 6 chương trình đột phá với việc ưu tiên phát triển khoa học công nghệ, đẩy mạnh xuất khẩu và thực hiện có hiệu quả công tác an sinh xã hội. Với việc đẩy mạnh thực hiện các giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế năm 2014 chỉ số phát triển đều tăng ở cả 03 khu vực kinh tế Công nghiệp – Xây dựng, Nông – Lâm nghiệp – Thủy sản, Dịch vụ.

 

Đến cuối tháng 10/2014 thành phố đã có 19.486 doanh nghiệp được cấp phép thành lập mới; tổng số doanh nghiệp hiện nay đang hoạt động có 228.546 đơn vị. Kinh tế thành phố tăng trưởng tạo điều kiện thị trường lao động thành phố phát triển ổn định, biến động dịch chuyển lao động giữa các doanh nghiệp giảm, mức bình quân biến động dịch chuyển lao động dưới 10% thấp hơn so năm 2013- 2014 (15% – 10%). Quá trình tái cấu trúc bộ máy nhân sự của nhiều doanh nghiệp làm tăng nhu cầu nhân lực chất lượng cao. Nhu cầu tìm việc của người lao động có xu hướng gia tăng ở người có trình độ đại học và có kinh nghiệm.

 

Năm 2014, thị trường lao động thành phố luôn thể hiện sự đa dạng về việc làm theo các thành phần kinh tế và khu vực kinh tế, theo số liệu của Phòng Việc làm – Sở Lao động – TBXH thành phố năm 2014 thành phố giải quyết việc làm cho 290.035 người (trong đó 141.856 nữ) đạt 109,4% chỉ tiêu kế hoạch năm 2014, số chỗ làm việc mới tạo ra là 121.381. Tỷ lệ thất nghiệp của thành phố vào thời điểm tháng 10/2014 là 4,67%.

 

2.  Đặc điểm thị trường lao động tại thành phố Hồ Chí Minh 2014 như sau:

 

2.1  Thị trường lao động thành phố trong 06 tháng đầu năm 2014

 

 Số lượng chỗ làm việc 06 tháng đầu năm 2014 của các doanh nghiệp tập trung tuyển chọn lao động có chất lượng, có tay nghề chuyên môn là các ngành nghề như: Dệt may – Da giày, Chế biến thực phẩm, Cơ khí , Điện – Điện lạnh, Marketing –  Nhân viên Kinh doanh, Điện – Điện tử, Xây dựng – Kiến trúc, Quản lý điều hành, Nhân sự, Công nghệ Ô tô – Xe máy, Kế toán, Dầu khí, Tài chính – Ngân hàng… Một số nhóm ngành nghề có xu hướng tăng nhu cầu tuyển dụng như: Kinh doanh Bất động sản, Dịch vụ du lịch - Nhà hàng - Khách sạn, Vận tải - Kho bãi - Xuất nhập khẩu, Dịch vụ thông tin tư vấn - Chăm sóc khách hàng, Giáo dục - Đào tạo - Thư viện.

 

2.2 Thị trường lao động thành phố trong 06 tháng cuối năm 2014, kinh tế phát triển ổn định tác động tích cực đến thị trường lao động, nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp tăng 6,20% so 06 tháng đầu năm 2013. Cuối năm 2014, hàng trăm điểm mua sắm với nhiều mặt hàng khuyến mại đang được các doanh nghiệp chuẩn bị triển khai; và hàng loạt các chương trình kích cầu khác của chính quyền thành phố. Thị trường bán lẻ phát triển sôi động, các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, hoàn thành đơn đặt hàng, đây chính là nguyên nhân tăng nhu cầu tuyển dụng lao động, đặc biệt nhu cầu lao động bán thời gian, lao động thời vụ.

 

Một số nhóm ngành nghề có nhu cầu nhiều về số lượng lao động: Marketing, bán hàng, tiếp thị sản phẩm, Dịch vụ du lịch, Nhà hàng – Khách sạn, nghiên cứu thị trường , thư ký văn phòng , Người dẫn chương trình, Xây dựng, Sửa chữa điện, Cơ khí, Dịch vụ giúp việc nhà, giao hàng, nhân viên bảo vệ, dàn dựng, thi công sân khấu, lao động thời vụ thời vụ vệ sinh công nghiệp, chăm sóc, bảo dưỡng sân golf …. Bên cạnh đó, để đáp ứng nhu cầu sản xuất cuối năm, hoàn thành các đơn đặt hàng, các doanh nghiệp cần bổ sung nguồn lao động thời vụ đối với các công việc có tính chất lao động  phổ thông, phục vụ, gia công, đóng gói, sắp xếp sản phẩm, kiểm hàng, sản xuất, chủ yếu trong ngành Dệt may – Giày da, chế biến thực phẩm, Chế biến thủy sản….

 

Nhu cầu nhân lực tập trung nhiều vào tuyển dụng lao động có kinh nghiệm cho các vị trí ổn định, phát triển doanh nghiệp và nhu cầu cao trong tuyển dụng lao động thời vụ. Xu hướng tuyển dụng với yêu cầu gay gắt hơn  dẫn đến tình trạng sinh viên, học sinh tốt nghiệp ra trường, nhất là các sinh viên từ các tỉnh, thành phố khác không tìm được việc làm hoặc khó tìm được việc làm tại thành phố Hồ Chí Minh rất phổ biến.

 

 3.  Thực trạng đào tạo và việc làm tại thành phố năm 2014

 

3.1  Về nhu cầu chọn ngành nghề, theo số liệu khảo sát tại 47 Trường THPT trên địa bàn thành phố năm 2014 cho thấy:

 

Đa số học sinh THPT có xu hướng quan tâm tìm hiểu về các khối ngành Kỹ thuật Công nghệ và Kinh tế – Tài chính. Tuy vậy so năm 2013, năm 2014 tỷ lệ học sinh có nhu cầu chọn nhóm ngành Kinh tế - Tài chính giảm từ 30,43% năm 2013 xuống   25,77% năm 2014; nhu cầu học sinh chọn nhóm ngành Kỹ thuật Công nghệ có xu hướng tăng so năm 2013 từ 31,24% năm 2013 lên 31,33% năm 2014; đáng chú ý là nhóm ngành Sư phạm - Quản lý giáo dục nhu cầu học sinh tăng từ 10,80% năm lên 16,59 vào năm 2014… Cho thấy, tình trạng học sinh chủ yếu thích đăng ký theo học các khối ngành kinh tế đã giảm hẳn so với mọi năm, thay vào đó là nhu cầu tăng trong các nhóm ngành Kỹ thuật công nghệ, Sư phạm - Quản lý giáo dục, Y - Dược, Khoa học xã hội - Nhân văn. Công tác tư vấn và truyền thông về định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông tại thành phố tiếp tục thực hiện đạt được hiệu quả và chất lượng, làm thay đổi được phần nào suy nghĩ trong việc chọn nghề của học sinh.

 

 Các khối ngành nghề khác học sinh có xu hướng giảm nhu cầu chọn học cụ thể như sau: khối ngành Nghệ thuật – Thể dục – Thể thao chiếm tỷ lệ 12,28% năm 2013 giảm còn 10,72% năm 2014 , Khoa học tự nhiên chiếm tỷ lệ 3,10% năm 2013 xuống 2,17%, Nông – Lâm – Ngư chiếm tỷ lệ 0,25% năm 2013 xuống 0,09% năm 2014.

 

Bảng 1: Xu hướng chọn nghề của học sinh THPT trên địa bàn TPHCM 2014

TT

Ngành nghề

2013

2014

1

Kỹ thuật công nghệ

31,24

31,33

2

Khoa học tự nhiên

3,10

2,17

3

Khoa học xã hội - Nhân văn

4,75

5,50

4

Sư phạm - Quản lý giáo dục

10,80

16,59

5

Nông - Lâm - Ngư

0,25

0,09

6

Kinh tế - Tài chính

30,43

25,77

7

Y - Dược

7,15

7,83

8

Nghệ thuật - Thể dục - Thể thao

12,28

10,72

                

Số học sinh có nhu cầu học đại học vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất 75,40% nhưng giảm so năm 2013 là 80,74%, trong khi đó nhu cầu học bậc cao đẳng và trung cấp tuy chiếm tỷ lệ thấp 13,54% và 11,05% nhưng tăng về tỷ lệ học sinh có nhu cầu học so năm 2013 cao đẳng 12,57%, trung cấp 6,69%. Cho thấy tâm lý của phụ huynh và học sinh đã một phần thay đổi, học sinh có thể tự đánh giá được lực học của mình, công tác hướng nghiệp theo chuyên đề “ Đại học không phải là con đường duy nhất” đã có những thành công bước đầu. Tuy vậy, công tác hướng nghiệp cần tiếp tục đẩy mạnh và có chiều sâu hơn nữa để đạt được hiệu quả tối đa.

 

Bảng 2: Xu hướng chọn bậc học của học sinh THPT trên địa bàn TPHCM 2014

Bậc học

2013

2014

Đại học

80,74

75,40

Cao đẳng

12,57

13,54

Trung cấp

6,69

11,05

 

 3.2 Năm 2014 trên địa bàn Thành phố có 158 trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp, Trung cấp nghề. Trong đó có 54 trường Đại học, 25 trường Cao đẳng chuyên nghiệp, 12 trường Cao đẳng nghề, 41 trường Trung cấp chuyên nghiệp, 26 trường Trung cấp nghề.

 

Bảng 3: Cơ cấu   trên địa bàn TPHCM 2014

STT

Hệ đào tạo

Số trường

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

1

Đại học

54

54

54

2

Cao đẳng chuyên nghiệp

25

25

25

3

Cao đẳng nghề

11

10

12

4

Trung cấp chuyên nghiệp

32

39

41

5

Trung cấp nghề

23

23

26

Tổng cộng

145

151

158

 

Chỉ tiêu tuyển sinh năm 2014 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh là 207.556 chỉ tiêu, tăng  1,36% so với năm 2013. Về cơ cấu, chỉ tiêu tuyển sinh hệ Cao đẳng nghề năm 2013 từ 9.610 chỉ tiêu tăng lên 10.355 chỉ tiêu năm 2014, tăng 7,8% so với năm 2014. Trung cấp chuyên nghiệp tăng 2,7%, Trung cấp nghề tăng 9,7% so với chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo năm 2013. Thực tế thị trường lao động trong những năm gần đây số lượng người lao động có trình độ cao đẳng nghề hoặc trung cấp nghề không đủ đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp luôn trong tình trạng thiếu hụt người lao động có trình độ Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề. Từ thực tế đó, trong các năm qua chỉ tiêu tuyển sinh của các trường đào tạo nghề có trình độ cao đẳng và trung cấp luôn gia tăng.

 

   4.   Phân tích cung lao động

 

   4.1 Cơ cấu nguồn nhân lực

 

Theo số liệu của Cục thống kê TP.HCM về Lao động – Việc làm năm 2013 tổng số dân số của TP. Hồ Chí Minh là 7.939.752 người. Trong đó 47,63% là nam và 52,07% là nữ. Theo tính toán của Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động TP.HCM dân số thành phố Hồ Chí Minh năm 2014 vào khoảng 8.149.645 người.

 

Theo đó cơ cấu dân số trong độ tuổi lao động có khoảng  5.810.565 người chiếm 70,36% so tổng dân số; lực lượng lao động có khoảng 4.197.272 người chiếm 72,24% so tổng dân số trong độ tuổi lao động. Lao động đang làm việc khoảng 4.089.251 người chiếm 96,60% so lực lượng lao động và chiếm 49,67% so tổng dân số.

 

Bảng 4: Trình độ CMKT của LLLĐ thành phố Hồ Chí Minh 2014 (%)

Chỉ tiêu

2013

2014

( Dự kiến)

Dân số

7.939.752

8.149.645

Tổng số dân trong độ tuổi lao động

5.734.206

5.810.565

Lực lượng lao động

4.122.300

4.190.525

Tổng số lao động có việc làm

4.024.000

4.048.000

Lao động cần giải quyết việc làm

293.228

290.035

Nguồn: Số liệu điều tra lao động việc làm của Tổng cục thống kê và tính toán của

Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động TP.HCM.

 

              Bảng 5: Trình độ CMKT của LLLĐ thành phố Hồ Chí Minh 2014 (%)

STT

Cấp trình độ

2011

2012

2013

2014

(Ước tính)

1

Chưa qua đào tạo

71,2

71,7

68,6

65,1

2

Dạy nghề

6,1

5,8

7,6

9,9

3

Trung cấp

3

3,2

3,4

3,6

4

Cao đẳng

2,7

2,4

2,6

2,8

5

Đại học trở lên

17

16,9

17,8

18,6

Tổng

4.000.900

4.086.400

4.122.300

4.190.525

Nguồn: Số liệu điều tra lao động việc làm của Tổng cục thống kê và tính toán của

Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động TP.HCM.

 

Theo thống kê khảo sát Cung nhân lực của Cục Việc làm và Sở Lao động – TBXH thành phố năm 2014, tỷ lệ lao động qua đào tạo tại thành phố Hồ Chí Minh (bao gồm có bằng và không bằng hoặc chỉ có chứng chỉ nghề ngắn hạn) chiếm tỷ trọng 69,83% so tổng số lực lượng lao động thành phố.

 

Tỷ lệ lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật (có bằng cấp) tăng hằng năm, từ năm 2011 là 28,8% đến năm 2013 là 31,2% và năm 2014 ước tính 34,90%. Cho thấy, tình độ chuyên môn của lực lượng lao động tại thành phố Hồ Chí Minh ngày càng tăng.

 

Theo số liệu điều tra lao động việc làm của Tổng Cục thống kê và ước tính của Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động năm 2014 tỷ lệ lao động có trình độ đại học chiếm 18,6% so tổng số lực lượng lao động, trình độ Cao đẳng chiếm 2,8%, trình độ Trung cấp chiếm 3,6%, Dạy nghề chiếm 9,9% . Với cơ cấu trình độ của lực lượng lao động hiện tại việc đáp ứng yêu cầu hội nhập của kinh tế thành phố trong giai đoạn 2015 – 2020 sẽ gặp khó khăn trong việc cạnh tranh về chất lượng lao động so với các nước trong khu vực.

 

4.2  Nhu cầu tìm việc làm

 

Năm 2014, do quá trình tái cơ cấu bộ máy nhân sự của các doanh nghiệp, việc tuyển dụng nhân sự của các doanh nghiệp tiếp tục có chọn lọc kỹ lưỡng và khắt khe hơn về chất lượng, vị trí làm việc.

 

Tỷ lệ sinh viên, người lao động từ các tỉnh, thành phố khác đến thành phố Hồ Chí Minh học nghề và tìm việc làm tiếp tục chiếm tỷ lệ cao trong tổng số người tìm việc thường xuyên (khoảng trên 40%), tuy vậy có giảm so với những năm trước, do các tỉnh, thành phố trong khu vực đều phát triển về kinh tế tạo được nhiều chỗ làm việc; mặt khác tình hình vật giá, mức sống tại thành phố Hồ Chí Minh khá cao, tình trạng người lao động khó kiếm được việc làm ổn định phải quay về quê tăng. Điều này một phần cũng làm giảm áp lực thị trường lao động thành phố năm 2014, tuy nhiên trong năm 2015 và nhiều năm tới thị trường lao động thành phố vẫn tiếp tục là địa điểm hấp dẫn nhiều người lao động từ các tỉnh, thành phố khác, nhất là người có trình độ chuyên môn cao, đại học – cao đẳng – trung cấp…

 

Một số ngành nghề có nhu cầu tìm việc cao như: Kế toán – Kiểm toán (22,16%); Hành chánh văn phòng (8,54%), Kinh doanh – Bán hàng (8,15%); Công nghệ thông tin (5,86%), Kiến trúc – Kỹ thuật công trình xây dựng (5,41%), Quản lý điều hành (4,79%); Marketing – Quan hệ công chúng (4,22%), Cơ khí Tự động hóa (4,05%)…

 

 

Biểu đồ 1: So sánh chỉ số nhu cầu tìm việc 4 quý năm 2014

 

Biểu đồ 2: So sánh nhu cầu tìm việc theo trình độ nghề 4 quý năm 2014

           

Thị trường lao động thành phố thể hiện có sự cạnh tranh khá gay gắt giữa lực lượng lao động có kinh nghiệm – trình độ chuyên môn kỹ thuật và học sinh, sinh viên tốt nghiệp ra trường. Nhu cầu tìm việc của người lao động có kinh nghiệm trong năm 2014 chiếm 85% trong tổng số lao động có nhu cầu tìm việc, tăng 40% so với năm 2013. Người tìm việc có kinh nghiệm từ 2-5 năm chiếm tỷ lệ 46,4% tăng 20,8% so với năm 2013, trên 05 năm kinh nghiệm chiếm 21,6% và 01 năm kinh nghiệm chiếm tỷ lệ 17%.

 

Bảng 6: Nhu cầu tìm việc theo kinh nghiệm n8m 2014

Kinh nghiệm

Tỷ lệ (%)

Không có kinh nghiệm

15,0

1 Năm

17,0

2 - 5 Năm

46,4

Trên 5 năm

21,6

 

Đối với lực lượng lao động là sinh viên mới tốt nghiệp sẽ có sự cạnh tranh không cân sức trong thị trường lao động khi thiếu kinh nghiệm làm việc, kiến thức chuyên ngành thực tế, thiếu về kỹ năng nghề.

 

Yêu cầu về mức lương của người tìm việc trong năm 2014 như sau: Đối với mức lương từ dao động từ 3 triệu đến 8 triệu chiếm 69,2 % tổng lực lượng lao động có nhu cầu tìm việc thường xuyên.

 

Bảng 7: Cơ cấu mức lương yêu cầu của người lao động

Mức lương

Tỷ lệ (%)

Dưới 3 triệu

12,35

3 - 5 triệu

35,77

5 - 8 triệu

33,46

8 - 10 triệu

7,74

10 - 15 triệu

5,61

Trên 15 triệu

5,07

 

 

Về trình độ người lao động: Lao động tìm việc có trình độ Đại học chiếm (59,40%) tăng 7,44% so với năm 2013, Trên đại học (3,45%), Cao đẳng – cao đẳng nghề chiếm (22,36%), Trung cấp chiếm (10,42%), lực lượng lao động phổ thông – Sơ cấp nghề - Công nhân kỹ thuật chiếm (4,37%).

 

5.   Phân tích cầu việc làm (Nhu cầu tuyển dụng nhân lực)

 

5.1 Cơ cấu lao động đang làm việc

 

Bảng 8: Cơ cu của LLLĐ đang làm việc chia theo khu vực kinh tế

Ngành kinh tế

Đơn vị

2013

2014

Tổng

Người

4.024.000

4.048.000

Nông, lâm, ngư nghiệp

Người

104.624

105.248

%

2,6

2,6

Công nghiệp & xây dựng

Người

1.327.920

1.283.216

%

33

31,7

Dịch vụ

Người

2.591.456

2.659.536

%

64,4

65,7

Nguồn: Số liệu điều tra lao động việc làm của Tổng cục thống kê và tính toán của

Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động TP.HCM.

 

Theo số liệu, có thể nhận định khu vực khu vực Dịch vụ có tỷ lệ lực lượng lao động tham gia làm việc ngày càng cao chiếm tỷ lệ 65,7%, và là khu vực kinh tế thu hút nhiều lao động nhất tại thành phố. Sự tham gia ngày càng nhiều của lực lượng lao động vào Khu vực Dịch vụ cũng một phần khẳng định được sự phát triển của khu vực kinh tế này. Mỗi năm khu vực Dịch vụ luôn là khu vực kinh tế dẫn đầu trong đóng góp vào GDP của thành phố.

 

Lực lượng lao động tham gia làm việc trong Khu vực Công nghiệp – Xây dựng chiếm tỷ lệ 31,7% tổng lực lượng lao động đang làm việc. So với năm 2013, tỷ lệ lao động trong khu vực kinh tế này giảm 3,4% cho thấy thành phố đang dần chuyển dịch sản xuất công nghiệp theo hướng hiện đại hóa .

Tỷ lệ lực lượng lao động làm việc trong khu vực kinh tế Nông – Lâm – Ngư nghiệp chiếm tỷ lệ 2,6% tổng lực lượng lao động đang làm việc. So năm 2013, tỷ lệ lao động trong khu vực kinh tế này tăng 0,6%, cho thấy khu vực kinh tế Nông – Lâm – Ngư nghiệp đang tiếp tục phát triển theo hướng chuyên môn hóa cao. Vì vậy trong những năm sắp tới khu vực kinh tế Nông – Lâm – Ngư nghiệp sẽ có nhu cầu lao động tập trung nguồn lao động có chuyên môn trình độ cao.

 

Bảng 9: Cơ cu của LLLĐ đang làm việc trên địa bàn TPHCM chia theo trình độ

STT

 Trình độ chuyên môn kỹ thuật

2013

Ước tính 2014

1

Chưa qua đào tạo

32,41

30,29

2

Sơ cấp nghề - Công nhân kỹ thuật

35,89

33,94

3

Trung cấp nghề - Cao đẳng nghề

7,80

10,36

4

Trung cấp

3,50

3,77

5

Cao đẳng

2,50

2,73

6

Đại học trở lên

17,90

18,91

Nguồn: Tính toán của Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động TP.HCM từ các nguồn số liệu Tổng Cục Thống kê và Tổng điều tra Cung lao động của Cục Việc làm.

 

5.2  Nhu cầu tuyển dụng nhân lực

 

Về cơ cấu trình độ chuyên môn, nhu cầu tuyển dụng lao động chưa qua đào tạo trong năm 2014 chiếm (32,64%), đối với nhu cầu lao động có trình độ Trên đại học – Đại học – Cao đẳng chiếm (32,12%), nhu cầu tuyển dụng đối với lao động có trình độ Sơ cấp nghề - CNKT- Trung cấp chiếm (35,24%).

 

Nhu cầu tuyển dụng lao động có trình độ năm 2014 tập trung ở các nhóm ngành nghề như: Công nghệ thông tin, Cơ khí tự động hóa, Kiến trúc – Kỹ thuật công trình xây dựng, Kế toán – Kiểm toán, Điện – Điện lạnh – Điện công nghiệp, Kinh doanh tài sản – Bất động sản, Marketing – Quan hệ công chúng - Quản lý điều hành …

 

Năm 2014 các nhóm ngành nghề có nhu cầu tuyển dụng cao như:  Kinh doanh bán hàng (23,88%), Dịch vụ phục vụ (16,01%), Công nghệ thông tin (7,65%), Dịch vụ du lịch- Nhà hàng – Khách sạn (5,47%), Kinh doanh tài sản – Bất động sản (4,88%), Vận tải – Kho bãi – Xuất nhập khẩu (4,42%), Dệt may – Giày da (4,36%).

 

Biểu đồ 3: 08 nhóm ngành nghề có nhu cầu tuyển dụng cao trong năm 2014

 

Biểu đồ 4: Nhu cầu tuyển dụng nhân lực theo trình độ đào tạo năm 2014

           

Về ngành nghề đào tạo, năm 2014 nhu cầu tuyển dụng lao động qua đào tạo tăng 1,46% so năm 2013. Thống kê theo 9 nhóm ngành đào tạo năm 2014 nhu cầu nhân lực tăng ở các nhóm ngành Sư phạm - Quản lý giáo dục (20,63%), Kinh tế - Tài chính - Ngân hàng - Pháp luật - Hành chính (10,25%), Nghệ thuật - Thể dục - Thể thao (72,18%) và giảm ở các nhóm ngành Khoa học tự nhiên, Nông – Lâm – Ngư, Kỹ thuật công nghệ, Khoa học xã hội – Nhân văn, Y – Dược. Nhu cầu nhân lực trình độ sơ cấp nghề tăng 1,25% so năm 2013 trong các nhóm ngành Kỹ thuật công nghệ và Kinh tế - Tài chính - Ngân hàng - Pháp luật - Hành chính.

 

Biểu đồ 5: Nhu cầu tuyển dụng lao động qua đào tạo  năm 2014 so năm 2013

 

            Biểu đồ 6: Nhu cầu tuyển dụng lao động qua đào tạo theo ngành nghề đào tạo  năm 2014

 

Về kinh nghiệm làm việc: Có 46,60% nhu cầu tuyển dụng lao động là lao động không có kinh nghiệm, tập trung chủ yếu trong các nhóm ngành nghề như: Dịch vụ phục vụ (giúp việc nhà, bảo vệ...), Nhân viên kinh doanh - Bán hàng, Dịch vụ du lịch - Nhà hàng - Khách sạn, Vận tải - Kho bãi - Xuất nhập khẩu, Dịch vụ thông tin tư vấn - Chăm sóc khách hàng, Marketing - Quan hệ công chúng, Dệt may - Giày da, Công nghệ thông tin, Điện tử - Cơ điện tử, Kinh doanh tài sản - Bất động sản, Tài chính - Tín dụng - Ngân hàng… Nhu cầu tuyển dụng lao động có kinh nghiệm trên 01 năm chiếm 53,40% tập trung chủ yếu trong các nhóm ngành nghề như: Cơ khí - Tự động hóa, Công nghệ thông tin, Kiến trúc - Kỹ thuật công trình xây dựng, Nhân viên kinh doanh - Bán hàng, Dịch vụ du lịch - Nhà hàng - Khách sạn, Quản lý điều hành – Nhân sự, Điện - Điện lạnh - Điện công nghiệp, Điện tử - Cơ điện tử…

 

            Biểu đồ 7: Nhu cầu tuyển dụng lao động theo kinh nghiệm làm việc năm 2014

 

6.  Mức lương, thu nhập của người lao động năm 2014

          - Phân tích kết quả khảo sát nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp năm 2014 của Trung tâm Dự báo nhu cầu và Thông tin thị trường lao động thành phố tại 3.500 doanh nghiệp vào quý 2 và quý 4/2014 cho thấy, mức tiền lương trả cho người lao động trong khu vực Công nghiệp – Xây dựng chiếm tỷ lệ cao nhất, khu vực Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản có mức tiền lương thấp nhất, cụ thể:

          - Khu vực Công nghiệp – Xây dựng: Tỷ lệ lao động có mức tiền lương dưới 3.000.000 đồng/người/tháng chiếm 3,26% tổng lao động chủ yếu là ngành Khai khoáng; mức tiền lương dao động từ 3.000.000 – 5.000.000 đồng/người/tháng  chiếm 27,68%; mức tiền lương từ 5.000.000  – 8.000.000 đồng/người/tháng chiếm 35,34%; mức tiền lương từ 8.000.000  – 10.000.000 đồng/người/tháng chiếm 19,44%; mức tiền lương trên 10.000.000 đồng/người/tháng chiếm 14,27% tập trung ở ngành Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng,hơi nước và điều hòa không khí

         - Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản: Tỷ lệ lao động có mức tiền lương dưới 3.000.000 đồng/người/tháng chiếm 10,34% tổng lao động, mức tiền lương dao động từ 3.000.000 – 5.000.000 đồng/người/tháng 34,48%; mức tiền lương từ 5.000.000  – 8.000.000  đồng/người/tháng chiếm 31,03%; mức tiền lương từ 8.000.000  – 10.000.000 đồng/người/tháng chiếm 17,24%; mức tiền lương trên 10.000.000 đồng/người/tháng chiếm 6,90%

          - Dịch vụ: Tỷ lệ lao động có mức tiền lương dưới 3.000.000 đồng/người/tháng chiếm 4,15% tổng lao động chủ yếu là ngành Phục vụ, vui chơi và giải trí; Dịch vụ lưu trú và ăn uống, mức tiền lương dao động từ 3.000.000– 5.000.000 đồng/người/tháng 31,40%; mức tiền lương từ 5.000.000–8.000.000 đồng/người/tháng chiếm 34,81%; mức tiền lương từ 8.000.000 – 10.000.000 đồng/người/tháng chiếm 17,97%; mức tiền lương trên 10.000.000  đồng/người/tháng chiếm 11,66% tập trung ở ngành Hoạt động kinh doanh bất động sản, Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm, Giáo dục và đào tạo

Lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh là lao động phổ thông, sơ cấp nghề khoảng 3 – 5 triệu đồng/tháng. Mức lương bình quân lao động có trình độ Trung cấp, cao đẳng từ 4,5 triệu – 8 triệu đồng/tháng và mức lương bình quân lao động có trình độ Đại học vào khoảng từ 5 triệu - 10 triệu đồng/tháng; nhân viên làm quản lý – lãnh đạo có mức thu nhập bình quân trên 10 triệu đồng/tháng; nhân viên hành chính, phục vụ và lao động chuyên môn nghiệp vụ (kế toán, tài vụ…) có mức lương bình quân từ 4 – 8 triệu đồng.

 

   7.  So sánh cung – cầu lao động

 

Năm 2014, thị trường lao động thành phố phát triển ổn định, tuy vậy một số nhóm ngành nghề tiếp tục có biểu hiện tương đối rõ nét sự chênh lệnh cung – cầu.

 

             + Xây dựng – Kiến trúc: Năm 2014, tuy thị trường bất động sản khởi sắc, nhưng nhu cầu nhân lực ngành xây dựng cũng không có chiều hướng gia tăng, giảm 38,17% so năm 2014, và nhu cầu nhân lực giảm chủ yếu ở lao động có trình độ Đại học và Trung cấp. Số chỗ làm việc trống chỉ đáp ứng được 54,78% nhu cầu tìm việc làm ở các trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học.

 

            + Công nghệ thông tin: Nhu cầu tuyển dụng chiếm tỷ lệ 7,65% trong tổng nhu cầu tuyển dụng như lập trình viên, kỹ sư hệ thống mạng, kỹ sư phần cứng, tester, nhân viên phát triển phần mềm, thiết kế lập trình web…(nhân lực đòi hỏi về trình độ cao và kinh nghiệm thực tế), cho thấy yêu cầu cao về số lượng và chất lượng nhằm đáp ứng được những thách thức đối với thành phố trong việc thúc đẩy nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đối với lĩnh vực công nghệ thông tin. Tuy nhiên, nguồn cung nhân lực năm 2014 tỷ lệ đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp khoảng 42,4% ở trình độ từ sơ cấp nghề đến đại học.

 

            + Dệt may - Giày da: Xu hướng tuyển dụng của các doanh nghiệp ngành Dệt may luôn cần nhiều Công nhân kỹ thuật lành nghề, Trung cấp nghề, Cao đẳng và Đại học, đặc biệt nhu cầu quản lý, giám đốc phân xưởng, tổ trưởng tổ sản xuất, nhân viên thiết kế, tạo mẫu sản phẩm…. chiếm tỷ trọng 4,33% trong tổng nhu cầu nhân lực. Tuy nhiên, nhu cầu tuyển dụng lao động năm 2014 giảm 20,48% so cùng kỳ năm 2013, chủ yếu giảm nhu cầu tuyển dụng lao động chưa qua đào tạo. Nguyên nhân, khách hàng từ các nước châu Âu, Nhật Bản, Mỹ đang chuyển hướng đơn hàng sang Việt Nam, tìm những doanh nghiệp có thể đáp ứng được đơn hàng của họ. Với mục đích khi các hiệp định thương mại Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TTP), Hiệp định Thương mại tự do (FTA) Việt Nam - EU, FTA Việt Nam và Liên minh Hải quan (Nga, Kazakhstan, Belarus) được ký chính thức, khách hàng có thể bổ sung đơn hàng, tăng số lượng một cách nhanh chóng.

 

            + Marketing – Nhân viên kinh doanh – Quan hệ công chúng, Bán hàng, Dịch vụ phục vụ: Năm 2014 nhu cầu tuyển dụng chiếm 43,87% tổng nhu cầu tuyển dụng, bên cạnh đó, nhu cầu tuyển dụng nhân viên thời vụ như nhân viên kinh doanh, bán hàng thuộc lĩnh vực bán lẻ, tiếp thị chiếm tỷ lệ cao khoảng 35.000 lao động. Tuy vẫn còn nhiều khó khăn thử thách nhưng với những chính sách kinh tế - xã hội của thành phố, tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đang có xu hướng tăng trưởng cao. 

 

            + Dịch vụ du lịch - Nhà hàng - Khách sạn: Hiệp hội du lịch Thành phố Hồ Chí Minh đã ký kết và triển khai chương trình kích cầu du lịch nội địa 2014-2015 dẫn đến nhu cầu tuyển dụng nhân lực cũng có xu hướng tăng. (Tăng 65.53% so cùng kỳ năm 2013 và chiếm tỷ trọng 5,47% tổng nhu cầu nhân lực).

 

           + Tài chính – Ngân hàng: Nhu cầu tuyển dụng năm 2014 tăng 10,69% so năm 2013, dự báo trong thời gian tới nhu cầu nhân lực trong ngành Tài chính – Ngân hàng tiếp tục tăng với tốc độ từ 10 -15%/ năm. Tuy vậy, nhu cầu nhân lực tập trung chủ yếu lao động có trình độ chuyên môn giỏi, kỹ năng và ngoại ngữ.

 

          + Đối với các nhóm ngành nghề khác, thì nhu cầu tuyển dụng công nhân kỹ thuật lành nghề, nhân lực có trình độ cao, nhân lực quản lý cũng luôn là yêu cầu cần thiết của các doanh nghiệp.

 

8.   Biến động lao động 

 

8.1 Theo loại hình doanh nghiệp

 

Năm 2014, biến động lao động tiếp tục diễn ra khá cao ở loại hình doanh nghiệp ngoài nhà nước. Đối với doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có xu hướng ổn định hơn, cụ thể:

 

        - Doanh nghiệp nhà nước: Tỷ lệ lao động tuyển vào doanh nghiệp chiếm 8,23% tập trung ở lao động có trình độ CMKT, lao động ra khỏi doanh nghiệp 3,05% chủ yếu ở lao động có trình độ CMKT

 

        - Doanh nghiệp ngoài nhà nước: Tỷ lệ lao động tuyển vào doanh nghiệp chiếm 85,06% tập trung ở lao động không có trình độ CMKT, doanh nghiệp ra khỏi doanh nghiệp chiếm 92,18% tập trung ở lao động không có trình độ CMKT

 

         - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Tỷ lệ lao động tuyển vào doanh nghiệp chiếm 6,71% tập trung ở lao động không có trình độ CMKT, doanh nghiệp ra khỏi doanh nghiệp chiếm 4,77% tập trung ở lao động không có trình độ CMKT

 

8.2  Theo ngành nghề sản xuất

 

Kết quả khảo sát cho thấy, biến động lao động năm như sau:

 

       - Khu vực Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản: Tỷ lệ lao động tuyển vào doanh nghiệp 37,47% tập trung ở lao động có trình độ CMKT, lao động ra khỏi doanh nghiệp chiếm 51,15% tập trung ở lao động không có trình độ CMKT

 

        - Khu vực Công nghiệp – Xây dựng: Tỷ lệ lao động tuyển vào doanh nghiệp chiếm 34,46% tập trung ở lao động không có trình độ CMKT, lao động ra khỏi doanh nghiệp chiếm 25,31% tập trung ở lao động không có trình độ CMKT. Biến động lao động phần lớn diễn ra ở các doanh nghiệp thuộc ngành nghề sản xuất – kinh doanh như: Công nghệ, chế biến, chế tạo; ngành Xây dựng

 

         - Khu vực Dịch vụ: Tỷ lệ lao động tuyển vào doanh nghiệp chiếm 28,06% tập trung ở lao động không có trình độ CMKT, lao động ra khỏi doanh nghiệp chiếm 23,54% tập trung ở lao động không có trình độ CMKT. Biến động lao động tập trung ở các doanh nghiệp thuộc ngành nghề sản xuất – kinh doanh như: Bán buôn và bán lẻ, sữa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác; Dịch vụ lưu trú và ăn uống, Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ, Thông tin và truyền thông, Giáo dục và đào tạo.

 

 

 

PHẦN II

DỰ BÁO NHU CẦU NHÂN LỰC NĂM 2015

 

I.   ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

 

  1.  Những mặt tích cực:

 

         -  Kinh tế thành phố năm 2014 với xu hướng phát triển, tạo động lực cho thành phố tiếp tục phát triển kinh tế theo những định hướng phát triển năm 2015, hoàn thành kế hoạch 05 năm của thành phố.

 

         -  Năm 2014, thành phố tiếp tục thu hút đầu tư nước ngoài vào các ngành có tỷ trọng cao. Xu hướng năm 2015 khi Việt Nam chính thức Hội nhập Asean là điều kiện thuận lợi cho thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục tăng trưởng thu hút đầu tư nước ngoài, thúc đẩy thị trường lao động phát triển.

 

         -  Việc đẩy mạnh thực hiện 06 chương trình đột phá, mà năm 2013 – 2014 thành phố xác định đây là vấn đề cần quan tâm nhấn mạnh là phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao;  thế mạnh về giáo dục – đào tạo, khoa học kỹ thuật để phát triển các ngành kỹ thuật cao và dịch vụ hiện đại là điều kiện thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực.

 

         -  Quá trình tái cấu trúc bộ máy nhân sự năm 2013 – 2014 đã và đang kiện toàn bộ máy nhân sự cho các doanh nghiệp; các chính sách thu hút nguồn nhân lực đặc biệt nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật được đẩy mạnh để có thể đáp ứng yêu cầu về hội nhập trong năm 2015.

         

          - Công tác hướng nghiệp, dự báo nhu cầu nhân lực, thông tin thị trường lao động được quan tâm đẩy mạnh phát triển là hướng đi đúng đắn cho việc cân đối cung – cầu lao động của thị trường lao động thành phố.

 

   2.  Những mặt hạn chế

 

         -  Nguồn lao động thành phố, đặc biệt là lực lượng, sinh viên, học viên mới tốt nghiệp các trường đại học – cao đẳng – trung cấp – trường nghề thiếu các yếu tố cho quá trình hội nhập (trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề, đạo đức nghề nghiệp, tác phong công nghiệp và ngoại ngữ), đây cũng chính là hạn chế phát triển nguồn nhân lực thành phố phù hợp yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

 

         -  Việc phân bố nhân lực không đồng đều giữa các khu vực kinh tế, ngành kinh tế tiếp tục tạo mất cân đối nhu cầu nhân lực và nhu cầu việc làm.

 

         -  Việc thực hiện các chính sách lao động, tiền lương tại nhiều doanh nghiệp vẫn chưa là động lực thúc đẩy tăng năng suất lao động.

 

         -  Phần đông học sinh trung học phổ thông và gia đình học sinh vẫn coi trọng việc học đại học. Vì vậy, công tác dạy nghề tại thành phố Hồ Chí Minh khó phát triển mạnh.

 

         -  Tình trạng thiếu việc làm, nhu cầu tìm việc làm để tăng thêm thu nhập cải thiện đời sống là yêu cầu bức xúc của người lao động chưa qua đào tạo nghề nhất là lao động nữ khu vực nông thôn, ngoại thành.

 

II.   XU HƯỚNG NGUỒN NHÂN LỰC NĂM 2015

 

1.   Định hướng phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2015; thành phố tiếp tục có nhiều chính sách, giải pháp dồn sức cho việc nâng cao chất lượng tăng trưởng gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế; tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát; tiếp tục tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, bảo đảm tăng trưởng hợp lý; đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế; triển khai hiệu quả chính sách miễn, giảm, giãn thuế; đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước; phát triển văn hóa - xã hội và bảo đảm an sinh xã hội…; tập trung thực hiện có hiệu quả 6 Chương trình đột phá, thúc đẩy kinh tế Thành phố phát triển bền vững, tạo đà cho việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội thành phố 5 năm 2011–2015.

 

Kinh tế xã hội thành phố phát triển là điều kiện phát triển thị trường lao động thành phố năm 2015 theo xu hướng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

 

2.   Căn cứ chỉ tiêu tăng trưởng GDP của thành phố năm 2015 là 9,5%-10%, căn cứ chương trình việc làm thành phố giai đoạn 2011- 2015 và ứng dụng các phương pháp dự báo phân tích nhu cầu nhân lực; dự kiến năm 2015 toàn thành phố có nhu cầu 265.000 chỗ làm việc trống, trong đó 120.000 chỗ làm việc mới. Nhu cầu tuyển dụng tập trung nhiều vào những ngành nghề Cơ khí, Xây dựng, Công nghệ thông tin, Kinh doanh, Dịch vụ - Phục vụ, Y tế - Chăm sóc sức khỏe, Du lịch, Tư vấn – Bảo hiểm, , Điện tử,  Điện - Điện công nghiệp - Điện lạnh, Tài chính - Tín dụng - Ngân hàng - Bảo hiểm, …

 

Nhu cầu tuyển dụng tại các Khu chế xuất – Khu công nghiệp thành phố khoảng 30.000 chỗ làm việc, trong đó, chỗ làm việc mới khoảng 10.000, chỗ làm việc thay thế 20.000.

 

3.   Dự báo cung lao động, nhu cầu tìm việc 2015.

 

Bảng 10: Dự báo cung lao động năm 2015

TT

Các chỉ tiêu

2015*

1

 Dân số trong tuổi lao động

5.489.918

2

Lực lượng lao động (LLLĐ) từ 15 tuổi trở lên

4.243.578

3

Số người trong lực lượng lao động (LLLĐ) từ 15 tuổi trở lên biết chữ

4.186.305

4

Số người trong lực lượng lao động (LLLĐ) từ 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo

1.642.355

5

Số người trong lực lượng lao động (LLLĐ) từ 15 tuổi trở lên có việc làm

4.081.255

 

Bảng 11: Dự báo nhu cầu tìm việc làm năm 2015

TT

Các chỉ tiêu

2015*

1

Lao động chưa có việc làm năm 2014 chuyển sang

70.000

2

Lao động qua đào tạo có nhu cầu tìm việc làm

150.000

3

Lao động từ các tỉnh, thành phố khác đến tìm việc làm

70.000

4

Lao động đến tuổi không học nghề có nhu cầu tìm việc làm

40.000

Tổng

330.000

 

   4.  Dự báo nhu cầu nhân lực của các ngành năm 2015:

 

Bảng 12: Nhu cầu nhân lực 4 ngành công nghiệp trọng yếu trên địa bàn TPHCM năm 2015

TT

Ngành nghề

Tỷ lệ

1

Cơ khí

3,07

2

Điện tử - Công nghệ thông tin

10,05

3

Chế biến tinh lương thực thực phẩm

1,40

4

Hóa chất - Nhựa cao su

1,50

 

Bảng 13: Nhu cầu nhân lực 9 ngành kinh tế dịch vụ trên địa bàn TPHCM năm 2015

TT

Ngành nghề

Tỷ lệ

1

Tài chính - Tín dụng - Ngân hàng - Bảo hiểm

5,50

2

Giáo dục - Đào tạo

1,50

3

Du lịch

5,50

4

Y tế

2,00

5

Kinh doanh tài sản - Bất động sản

5,30

6

Dịch vụ tư vấn, khoa học - công nghệ, nghiên cứu và triển khai

5,60

7

Nhân viên kinh doanh – Quản lý  - Bán hàng - Nhân sự -

25,18

8

Dịch vụ vận tải - Kho bãi - Dịch vụ cảng

4,50

9

Dịch vụ bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin

2,30

 

Bảng 14: Nhu cầu nhân lực các ngành nghề khác thu hút nhiều lao độngtrên địa bàn TPHCM năm 2015

TT

Ngành nghề

Tỷ lệ

1

Dịch vụ phục vụ

14,50

2

Dệt may - Giày da - Thủ công mỹ nghệ

5,60

3

Xây dựng - Kiến trúc - Môi trường

2,50

4

Nông - Lâm - Thủy sản

0,50

5

Khoa học - Xã hội - Nhân văn

1,50

6

Ngành nghề khác

2,00

 

Tổng nhu cầu tuyển dụng năm 2015 : 265.000 chỗ làm việc trống.

 

   5.  Xu hướng nhu cầu nhân lực theo trình độ chuyên môn năm 2015

 

Bảng 15: Xu hướng nhu cầu nhân lực theo trình độ chuyên môn năm 2015

STT

Trình Độ

Cơ cấu nhu cầu (%)

1

Lao động chưa qua đào tạo

30,69

2

Sơ cấp nghề

7,27

3

Công nhân kỹ thuật lành nghề

6,35

4

Trung cấp (CN-TCN)

22,00

5

Cao đẳng (CN-CĐN)

16,61

6

Đại học

15,78

7

Trên đại học

1,30

 

   6.  Dự báo xu hướng phát triển thị trường lao động năm 2015 như sau:

 

Nhu cầu nhân lực tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2015 là 265.000 chỗ làm việc (Quý 1: 60.000, quý 2: 65.000, quý 3: 70.000, quý 4: 70.000) theo xu hướng như sau:

 

           -  Quý I/2015, nhu cầu nhân lực trong các ngành nghề Marketing, bán hàng, tiếp thị sản phẩm, Dịch vụ du lịch, Nhà hàng – Khách sạn, nghiên cứu thị trường , thư ký văn phòng , Người dẫn chương trình, Xây dựng, Sửa chữa điện, Cơ khí, Dịch vụ giúp việc nhà, giao hàng, nhân viên bảo vệ, ….  sẽ tăng cao trong tháng 01/2015 và tháng 02/2015. Tháng 3 xu hướng nhu cầu tuyển dụng nhiều lao động phổ thông cho các ngành sản xuất, chế biến như Dệt may – Giày da, Chế biến thực phẩm, Nhựa – Bao bì, Xây dựng, …Trong quý I/2015 nhu cầu khoảng 60.000 chỗ làm việc trống, trong đó 38% nhu cầu lao động phổ thông. Do nhu cầu ổn định công việc của người lao động và các doanh nghiệp thực hiện chính sách lương, thưởng và phúc lợi tốt nên sự thiếu hụt lao động phổ thông sau Tết Nguyên đán 2015 sẽ không cao. Dự kiến mức thiếu hụt bình quân khoảng 4%.

 

           -  Quý II/2015 và quý III/2015, tình hình kinh tế thành phố dự báo tiếp tục phát triển, thị trường lao động tăng trưởng ổn định. Nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp tăng so quý I/2014, dự kiến nhu cầu tuyển dụng của quý II/2015 khoảng 65.000 chỗ làm việc và quý III/2015 khoảng 70.000 chỗ làm việc trống mỗi quý, tập trung thu hút lao động ở một số ngành nghề như : Marketing - Kinh doanh – Bán hàng, Cơ khí, Kiến trúc – kỹ thuật công trình xây dựng, Công nghệ ô tô – xe máy, Nông – lâm nghiệp – thủy sản, Dệt may - Giày da, Công nghệ thực phẩm, Công nghệ thông tin, Quản lý nhân sự, Hóa – Hóa chất, Dịch vụ - Phục vụ, Điện – Điện tử,  …

 

            -  Quý IV/2015, nhu cầu khoảng 70.000 chỗ làm việc trống, việc tuyển dụng nhân sự chú trọng chất lượng, trình độ tiếp tục là xu hướng của năm 2015 và sẽ diễn ra mạnh hơn. Nhu cầu tuyển dụng nhân lực tập trung ở các nhóm ngành nghề như: Dệt may - Giày da, Công nghệ thực phẩm, Công nghệ thông tin, Dịch vụ - Phục vụ, Bán hàng, Nhân viên kinh doanh.

 

Dự báo về xu hướng năm 2015 và các năm tới, thị trường lao động tiếp tục tăng nhanh phát triển theo hướng tăng yêu cầu chất lượng, trình độ và hạn chế về số lượng. Nhu cầu tuyển dụng lao động có chất lượng và quản lý cấp cao cho các doanh nghiệp sẽ tăng mạnh so với  các năm trước, nhiều nhân viên có trình độ, kỹ năng có thể được tuyển chọn nhằm phục vụ cho chiến lược mở rộng quy mô sản xuất và phát triển các dây chuyền công nghệ.

 

Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những trung tâm đào tạo nhân lực lớn của cả nước. Hàng năm tại thành phố có trên 70.000 sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng tốt nghiệp ra trường. Nếu tính cả số học viên trung cấp, công nhân kỹ thuật và đào tạo nghề ngắn hạn thì có khoảng 180.000 người có chuyên môn có nhu cầu việc làm, trên 40% là lao động nữ. Trong đó, các ngành nghề chuyên môn kỹ thuật chiếm 40%, các ngành nghề chuyên môn quản lý nghiệp vụ chiếm 60% tổng số ngành nghề được đào tạo.

 

Đối với sinh viên qua đào tạo đại học, cao đẳng, nhiều người thường cho là với nhiều bằng cấp, kinh nghiệm có giá trị và những mối quan hệ ở vị trí cao sẽ dễ dàng tìm việc. Điều này đúng nhưng chưa đủ vì theo khảo sát những người làm việc hiệu quả và dễ thăng tiến không thể thiếu những kỹ năng mềm. Thực tế cho thấy, người thành đạt chỉ có 25% là do những kiến thức chuyên môn, 75% còn lại được quyết định bởi những kỹ năng mềm họ được trang bị. Để thành công, người lao động phải hội đủ cả hai kỹ năng trên.

 

Có 3 vấn đề thách thức của nguồn nhân lực Việt Nam cần  quan tâm nhất là: kỹ năng, ngoại ngữ và tác phong công nghiệp (kỷ luật và trách nhiệm). Thời kỳ hội nhập sẽ mở ra nhiều cơ hội việc làm với nhiều yêu cầu cao hơn đối với người lao động, với tiêu chí tuyển dụng cao hơn đòi hỏi nguồn nhân lực phải có nhiều kỹ năng khác ngoài kiến thức chuyên môn như: khả năng giao tiếp, sử dụng vi tính, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng báo cáo, kỹ năng tìm hiểu và xử lý thông tin, đặc biệt là năng lực tổ chức công việc thật hiệu quả. Tuy bằng cấp cao không phải là yếu tố quyết định sự thành công, nhưng ngành nghề nào muốn có thu nhập cũng đều phải có sự đầu tư về mặt lao động và kiến thức. Đã là tài sản vô hình thì khó đánh giá được giá trị cao hay thấp.

 

III.  ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

 

Từ góc độ chức năng, nhiệm vụ, trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động Thành phố xin đề xuất:

 

1.  Định hướng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của thành phố đối với hoạt động của các trường đào tạo, dạy nghề và nhận thức tự học tập, rèn luyện nghề của học sinh người lao động phù hợp phát triển thị trường lao động theo yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập bao gồm các tiêu chuẩn chất lượng nghề nghiệp:

 

         -   Năng lực thực hành nghề chuyên môn.

 

         -   Kỹ năng mềm đặc biệt kỹ năng giao tiếp và làm việc nhóm.

 

         -   Kỷ luật, đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm lao động.

 

         -   Năng lực ứng dụng tin học và sử dụng tốt 01 ngoại ngữ.

 

         -   Hiểu biết cụ thể về thị trường lao động và pháp luật lao động.

 

2.   Hoàn thiện mô hình, nâng cao năng lực hoạt động phân tích và dự báo cung – cầu nhân lực toàn diện 03 góc độ: Ngành đào tạo, ngành kinh tế và việc làm (gắn với nghề nghiệp) tạo cơ sở khoa học cho việc định hướng đào tạo theo nhu cầu xã hội, điều chỉnh cơ cấu ngành nghề và các kỹ năng của nhân lực được đào tạo, hạn chế mất cân đối, thừa thiếu trong các doanh nghiệp thuộc các ngành kinh tế, thành phần kinh tế.

 

3.   Đầu tư phát triển tổ chức chuyên nghiệp để mở rộng và toàn diện quy mô hoạt động hướng nghiệp đối với học sinh các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông trên địa bàn thành phố.

 

4.   Nghiên cứu hoàn thiện chính sách hỗ trợ, thúc đẩy các hình thức tự tạo việc làm, nâng cao thu nhập, góp phần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lại lực lượng lao động; đồng thời đầu tư mở rộng các mô hình sản xuất, phát triển kinh tế để tăng trưởng việc làm tại chỗ và hội nhập.

 

5.   Tăng cường quản lý nhà nước về cung – cầu lao động, xây dựng kho dữ liệu thị trường lao động thành phố; thực hiện cập nhận cung – cầu lao động, biến động lao động, tỷ lệ lao động qua đào tạo, tỷ lệ lao động thất nghiệp theo định kỳ 06 tháng/1lần

 

6.   Xây dựng hệ thống thông tin thị trường lao động thành phố Hồ Chí Minh với các tỉnh, thành phố khu vực phía Nam để hỗ trợ học nghề, tìm việc làm của thanh niên, người lao động phù hợp với yêu cầu thực tế từng Tỉnh, Thành và Khu vực.

 

 

Nơi nhận:                                                      

Ban Giám đốc - TT Đảng ủy Sở;      

- Các phòng ban chức năng thuộc Sở;

- Ban Giám đốc và các phòng thuộc   Trung tâm;

- Lưu.

 

 

KT. GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

 

 

 

 

Trần Anh Tuấn

 

 

TỔNG LƯỢT TRUY CẬP: 000000024723236

TRUY CẬP HÔM NAY: 7912

ĐANG ONLINE: 16