PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG NĂM 2012 VÀ NHẬN ĐỊNH XU HƯỚNG NHU CẦU NHÂN LỰC NĂM 2013 TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


SỞ LAO ĐỘNG
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRUNG TÂM DỰ BÁO NHU CẦU
NHÂN LỰC VÀ THÔNG TIN
THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG TPHCM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
       
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 236/BC-TTDBNL  TP.Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 12 năm 2012

PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG NĂM 2012

VÀ NHẬN ĐỊNH XU HƯỚNG NHU CẦU NHÂN LỰC NĂM 2013

TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

 

PHẦN I

THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG THÀNH PHỐ NĂM 2012

 

Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động TP. Hồ Chí Minh đã thường xuyên thực hiện khảo sát, cập nhật về thị trường lao động (cung – cầu) trên địa bàn thành phố. Năm 2012, Trung tâm đã khảo sát tại 22 sàn giao dịch, ngày hội việc làm; 47 đợt hướng nghiệp tại các Trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố; thu thập thông tin của các Trung tâm giới thiệu việc làm, các Trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp, trường Nghề; các kênh thông tin của doanh nghiệp về tuyển dụng lao động. Từ đó, Trung tâm đã tổng hợp nhu cầu nhân lực của 27.247 doanh nghiệp, với 271.063 chỗ làm việc (trong đó chỗ làm việc mới 123.000) và 123.283 có nhu cầu học nghề, tìm việc làm, (bao gồm 96.553 người tìm việc làm trên hệ thống thông tin điện tử và trực tiếp phỏng vấn 26.730 người, bao gồm: 13.942 học sinh THPT; 6072 người lao động và 6716 sinh viên). Đồng thời, Trung tâm đã khảo sát trực tiếp tại 2.080 doanh nghiệp về nhu cầu tuyển dụng nhân lực năm 2013.

 

Với kết quả tổng hợp, phân tích cơ sở dữ liệu, có thể nhận định, phân tích tổng quan về thị trường lao động thành phố năm 2012 như sau:

 

I. TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG THÀNH PHỐ

 

   1. Năm 2012, tình hình kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh tuy đã có những khởi sắc nhưng vẫn tồn tại nhiều khó khăn, một số doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất, ngừng hoạt động, giải thể. Thị trường lao động ảnh hưởng sự tác động, diễn biến theo xu hướng gia tăng việc làm không ổn định và thất nghiệp cao hơn so năm 2011. Tình hình biến động lao động, nhảy việc của người lao động tuy không diễn ra phổ biến như các năm trước, nhưng vẫn ở mức bình quân biến động khoảng 20% tổng số lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp (năm 2011 là 30%).

 

Tình trạng lao động thất nghiệp, không tìm được việc làm, mất việc nguyên nhân chính xuất phát từ sản xuất – kinh doanh gặp khó khăn và yêu cầu tái cấu trúc doanh nghiệp đặc biệt tại các nhóm ngành tài chính – kinh doanh – dịch vụ là vấn đề đáng quan tâm của thị trường lao động năm 2012. Số lượng chỗ làm việc năm 2012 của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố giảm so với năm 2011, trong đó giảm nhiều nhu cầu lao động phổ thông, sơ cấp nghề trong các ngành nghề sản xuất – chế biến như: Dệt may – Da giày, Chế biến thực phẩm và cả lao động có trình độ và tay nghề trong các ngành nghề như Cơ khí – Luyện kim, Điện tử - Viễn thông, Xây dựng – Kiến trúc, Quản lý điều hành, Nhân sự, Ô tô – Xe máy, Kế toán, Dầu khí, Nông nghiệp – Thủy sản…

 

   2. Thị trường lao động và nhu cầu nhân lực tại thành phố Hồ Chí Minh 2012; có thể chia làm 2 thời điểm với xu hướng phát triển như sau:

 

    2.1 Thị trường lao động thành phố trong 06 tháng đầu năm 2012 do tác động của nền kinh tế còn nhiều khó khăn, nhiều doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất, ngưng hoạt động (Theo Cục thống kê TPHCM khoảng 12.500 doanh nghiệp ngưng hoạt động, trong đó doanh nghiệp ngoài nhà nước chiếm 98,9%, doanh nghiệp có vốn nước ngoài chiếm 0,7%),đặc biệt doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực gia công sản xuất, chế biến, vì vậy thị trường lao động thành phố chưa thật sự ổn định và phát sinh nhiều nghịch lý, tồn tại mất cân đối giữa nhu cầu nhân lực và nhu cầu việc làm. Chỉ số nhu cầu tuyển dụng lao động trên địa bàn thành phố 06 tháng đầu năm 2012 giảm 15.22% so với 06 tháng đầu năm 2011, nhu cầu nhân lực giảm đa số các nhóm ngành nghề, giảm nhiều nhất là nhu cầu lao động phổ thông ngành nghề Dệt may – Da giày và một số ngành nghề khác như:  Cơ khí, Luyện kim, Hóa – Thực phẩm,  Điện tử, Xây dựng, Y tế - Chăm sóc sứ khỏe ...(theo Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCMcũng có khoảng 13.000 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, trong đó doanh nghiệp trong ngành thương nghiệp chiếm 39,7%, ngành công nghiệp chiếm 12,4%, ngành xây dựng chiếm 10,9%, ngành hoạt động chuyên môn khoa học công nghệ chiếm 9,3%).

 

          Với xu hướng tinh giãn bộ máy nhân sự, đổi mới phương pháp tuyển dụng, nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp giảm. Nhu cầu tuyển dụng giảm nhưng vẫn phổ biến tình trạng nhiều doanh nghiệp không tuyển đủ số lượng lao động phù hợp, trong khi đó tình hình lao động đăng ký hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp có xu hướng tăng, thể hiện rõ nét sự chênh lệch của thị trường lao động về số lượng và chất lượng cung - cầu (không đồng bộ cơ cấu chỗ làm việc – người tìm việc và lao động thất nghiệp).

 

    2.2 Thị trường lao động thành phố trong 06 tháng cuối năm 2012, nền kinh tế phát triển khởi sắc tác động tích cực đến thị trường lao động ổn định hơn so với 06 tháng đầu, nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp tăng 14,09% so cùng kỳ năm 2011. Nhu cầu tuyển dụng được các doanh nghiệp tính toán chặt chẽ, chú trọng chất lượng, trình độ tay nghề cao, nhu cầu nguồn lao động thời vụ tuy tăng vào dịp cuối năm nhưng giảm 30% so mọi năm (35.000 nhu cầu việc làm thời vụ / 50.000 nhu cầu việc làm thời vụ cùng kỳ năm 2011) ; một số nhóm ngành nghề có nhu cầu lao động thời vụ cao như Bán hàng, Marketing, Dịch vụ, Phục vụ, Kế toán, Nhà hàng – khách sạn, Y tế - Chăm sóc sức khỏe, Du lịch – Giải trí…

 

    2.3 Theo báo cáo kinh tế - xã hội, năm 2012 ước tính tốc độ tăng trưởng GDP của thành phố đạt 9,20%. Theo số liệu của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, kết quả giải quyết việc làm thành phố tính đến 11 tháng là 288.499 người, trong đó 209.137 người có việc làm ổn định, 120.345 chỗ làm việc mới; Như vậy năm 2012 thành phố đạt kế hoạch giải quyết việc làm 265.000 người theo chỉ tiêu đề ra.

 

           Năm 2012, thành phố đã có nhiều chính sách tích cực ổn định kinh tế vĩ mô, thực hiện có hiệu quả mục tiêu kiềm chế lạm phát, bảo đảm an sinh xã hội, giảm nợ xấu, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận vốn, đặc biệt việc Chính phủ tăng lương và các chính sách của Thành phố về phúc lợi chăm lo tốt đời sống cho công nhân lao động và các chính sách hỗ trợ, tác động đến thị trường lao động, đã góp phần tích cực ổn định thị trường lao động thành phố.

 

II. PHÂN TÍCH CUNG LAO ĐỘNG (NGUỒN NHÂN LỰC)

 

   1.Cơ cấu lao động

 

      Theo số liệu thống kê Dân số trong độ tuổi lao động TP. Hồ Chí Minh năm 2012 là 5,8 triệu người chiếm 75,32% tổng dân số, số lao động đang làm việc trên 4 triệu người, chiếm tỷ lệ 68,97% so người trong độ tuổi lao động.Trong tổng số lao động đang làm việc có trình độ chuyên môn kỹ thuật bậc cao chiếm 11,40%; chuyên môn kỹ thuật bậc trung chiếm 6,44%; các nghề giản đơn và thợ chiếm 49,28% và các loại công việc khác chiểm 32,88%.

 

      Lực lượng lao động từ 20 tuổi đến 45 tuổi chiếm 65,81% trong các nhóm tuổi tham gia lao động, nhóm tuổi 20-24 chiếm cao nhất 16,7%, nhóm tuổi 25-29 chiếm 15,18%, nhóm tuổi 30-34 chiếm 17,58%.

 

      Lực lượng lao động Nữ chiếm tỷ lệ 52,35% tổng số lao động, tỷ lệ lao động Nữ trong các nhóm tuổi luôn cao hơn tỷ lệ lao động Nam.

 

      Trình độ học vấn nguồn nhân lực và dân số tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên tỷ lệ 47,6%; tốt nghiệp trung học cơ sở tỷ lệ 27,34%.

 

Bảng 1:Trình độ CMKT của LLLĐ thành phố Hồ Chí Minh 2011 (%)

 

Cấp trình độ

Nam

Nữ

Chung

Chênh lệch Nam – Nữ

Chưa qua đào tạo

37.21

48.55

42.28

-11.34

CNKT không bằng

15.13

12.21

13.82

2.92

Sơ cấp nghề

11.96

6.36

9.46

5.60

Trung cấp nghề

6.11

2.04

4.29

4.07

Trung cấp chuyên nghiệp

5.24

6.22

5.68

-0.98

Cao đẳng nghề

0.76

0.35

0.57

0.41

Cao đẳng chuyên nghiệp

3.45

5.26

4.26

-1.81

Đại học

17.88

17.67

17.78

0.21

Trên đại học

2.27

1.35

1.86

0.92

Tổng

100.00

100.00

100.00

-

Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra “Thị trường lao động TP.HCM” 2011.

                  

      Theo số liệu điều tra, tỷ lệ lực lượng lao động đã qua đào tạo năm 2011 là 57,72%  (năm 2012 ước trên 59%) tổng số lực lượng lao động đã qua đào tạo cho thấy được hiệu quả trong các chính sách giáo dục và đào tạo nghề của thành phố.

 

      Về nhu cầu đào tạo của lực lượng lao động, kết quả khảo sát cho thấy nhu cầu học nghề khá thấp, đặc biệt là đối với nhóm chưa qua đào tạo. Phần lớn (trên 80%) lực lượng lao động không có nhu cầu tham gia đào tạo mới hay đào tạo nâng cao, khoảng 16,87% lao động có nhu cầu học nghề, nhưng chỉ có hơn 5% nhu cầu đào tạo chắc chắn sẽ học, còn lại 11,5% lao động có nhu cầu học nhưng chưa chắc chắn. Trong số lực lượng lao động có nhu cầu tham gia đào tạo, chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm có trình độ từ đại học trở lên (31,01%) sau đó mới đến nhóm LLLĐ chưa qua đào tạo (26,15%).

 

Bảng 2: Cơ cu của LLLĐ chia theo nhu cầu học nghề (%)

Nhu cầu học nghề

Nam

Nữ

Chung

Có nhu cầu và chắc chắn học

4.73

6.16

5.37

Có nhu cầu nhưng chưa học

11.82

11.10

11.50

Không có nhu cầu

83.45

82.74

83.13

Tổng

100.00

100.00

100.00

Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra “Thị trường lao động TP.HCM” 2011.

 

   2. Nhu cầu tìm việc làm

 

              Năm 2012, nhu cầu tìm việc của lao động liên tục tăng, đặc biệt lực lượng lao động có trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học.

 

Biểu đồ 1:So sánh chỉ số nhu cầu tìm việc 4 quý năm 2012

 

Biểu đồ 2:So sánh nhu cầu tìm việc theo trình độ nghề 4 quý năm 2012

 

      Chỉ số người có nhu cầu tìm việc làm năm 2012 liên tục tăng qua các quý bao gồm lao động thất nghiệp, học sinh – sinh viên tốt nghiệp có nhu cầu tìm việc làm. Một số ngành nghề có nhu cầu tìm việc cao như: Kế toán (24,72%), Nhân sự - Hành chính văn phòng (13,98%), Nhân viên kinh doanh- Marketing (10,57%), Quản lý điều hành (6,28%), Công nghệ thông tin (6,23%), Xây dựng (5,26%), Vật tư – Kho bãi (2,86%), Tài chính ngân hàng (2,66%).

 

      Thể hiện khá rõ nét về nhu cầu tìm việc của người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật, có tay nghề và có kinh nghiệm làtrên 50% người tìm việc làm có kinh nghiệm từ 1 năm trở lên và mức lương mong muốn trên 5 triệu đồng/tháng đến 8 triệu đồng/tháng, tạo ra sự cạnh tranh khá gay gắt giữa những người tìm việc làm có trình độ chuyên môn. Đối với lao động phổ thông, sơ cấp nghề nhu cầu tìm việc làm cũng mong muốn mức lương trên 2,5 triệu đồng/tháng – 03 triệu đồng/tháng trở lên.

 

      Về nhu cầu tìm việc phân theo trình độ năm 2012:  Sơ cấp nghề - Công nhân kỹ thuật (2,37%), Trung cấp (13,31%), Cao đẳng (27,81%), Đại học – Trên đại học 54,88(%).

 

Biểu đồ 3:Nhu cầu tìm việc theo trình độ năm 2012

 

III. PHÂN TÍCH CẦU VIỆC LÀM (NHU CẦU NHÂN LỰC)

 

  1. Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế

 

Bảng 3: Cơ cu của LLLĐ chia theo khu vực kinh tế

Ngành kinh tế 

Đơn vị

2000

2005

2009

2010

2011

2012

 
 

Tổng

Người

2,209,868

2,676,420

3,676,206

3,696,378

3,828,240

4,029,187

 

Nông, lâm, ngư nghiệp

Người

142,091

145,282

101,759

101,200

96,232

92,968

 

%

6.4

5.4

2.8

2.74

2.51

2.31

 

Công nghiệp & xây dựng

Người

917,242

1,226,932

1,599,957

1,609,316

1,613,875

1,618,074

 

%

41.5

45.8

43.5

43.54

43.66

43.77

 

Dịch vụ

Người

1,150,535

1,304,206

1,974,490

1,985,862

1,989,586

1,993,015

 

%

52.1

48.7

53.7

53.72

53.83

53.92

 

 

   Theo số liệu, có thể thấy khu vực kinh tế thu hút nhiều lao động nhất là khu vực Dịch vụ. Cho thấy thị trường lao động đang đi theo hướng phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của thành phố những năm vừa qua và sắp tới. Xu hướng phát triển khu vực kinh tế Dịch vụ về nhu cầu lao động tăng lên hằng năm. Ước tính năm 2012, tỷ lệ lực lượng lao động làm việc trong 3 khu vực cụ thể như sau: Nông – Lâm – Ngư nghiệp (2,31%), Công nghiệp – Xây dựng (43,77%), Dịch vụ (53,92%).

 

 2. Nhu cầu nhân lực

 

   Theo số liệu khảo sát, cho thấy nhu cầu nhân lực năm 2012 giảm 2,9% so với năm 2011, khác với những năm trước nhu cầu tuyển dụng ồ ạt lao động phổ thông trong những ngành nghề sản xuất chế biến, năm 2012 nhu cầu này giảm hẳn. Những ngành nghề có nhu cầu tuyển dụng giảm nhiều (trên 50%) so năm 2011 như: Dệt may – Giày da, Chế biến thực phẩm, Cơ khí, Điện tử - viễn thông, Xây dựng - Kiến trúc, Nông nghiệp - Lâm nghiệp - Thủy sản, Nhà hàng - Khách sạn, Kế toán - Kiểm toán… Nhu cầu tuyển dụng năm 2012 tăng ở các ngành nghề kinh doanh, dịch vụ; luôn có chỉ số nhu cầu tuyển dụng cao trong năm 2012 cụ thể: Dịch vụ và phục vụ (18,45%), Marketing -  Nhân viên Kinh doanh (18,12%), Quản lý nhân sự - Hành chánh văn phòng (8,11%), Bán hàng (8,12%). Cho thấy các doanh nghiệp chú trọng khâu tiếp thị, bán hàng, marketing sản phẩm, cần nhu cầu nhân lực về số lượng, chất lượng, kỹ năng, trình độ, kinh nghiệm công việc.

 

   Về cơ cấu trình độ chuyên môn, năm 2012 nhu cầu tuyển dụng lao động phổ thông giảm 13,15% so với năm 2011, nhưng vẫn chiếm tỷ lệ cao (40,98%) trong tổng nhu cầu tuyển dụng, một số ngành nghề có nhu cầu lao động phổ thông cao như : Dịch vụ - phục vụ (26,76%), Hành chính (14,43%), Bán hàng (11,57%), Marketing -  Nhân viên Kinh doanh (10,68%), Dệt may – Da giày (5,56%), Điện tử - viễn thông (4,97%), Công nghệ thông tin (2,22%), Tư vấn - Bảo hiểm (3,75%), …  Lao động có tay nghề, trình độ cao và kinh nghiệm là đối tượng được các doanh nghiệp chú trọng tuyển dụng trong năm 2012 cụ thể : lao động có trình độ cao đẳng - đại học – trên đại học chiếm (24,29%) chủ yếu là những ngành nghề Công nghệ thông tin , Xây dựng – Kiến trúc, Quản lý kinh doanh, Quản lý nhân sự, Kiểm toán, Kế toán, Marketing – Nhân viên kinh doanh, Bán hàng, Đầu tư - Bất động sản - Chứng khoáng, Cơ khí - Luyện kim, Giáo dục - Đào tạo - Thư viện, Truyền thông - báo chí, Biên phiên dịch. Lao động từ Sơ cấp nghề đến Trung cấp chiếm (34,73%) bao gồm những ngành nghề Cơ khí - Luyện kim, Điện - Điện công nghiệp - Điện lạnh, Marketing -  Nhân viên Kinh doanh,  Bán hàng, Dịch vụ và phục vụ, Tư vấn - Bảo hiểm, Giao thông-Vận tải-Thủy lợi, Dệt - May - Giày da…

 

   Theo đánh giá từ khảo sát của Trung tâm Dự báo nhu cầu và Thông tin thị trường lao động thành phố tại 2.080 doanh nghiệp vào quý 4/2012 cho thấy lương bình quân của người đang làm việc lao động phổ thông, sơ cấp nghề khoảng 2,5 – 2,9 triệu đồng/ tháng. Mức lương bình quân của nhân viên, công nhân có trình độ chuyên môn nghiệp vụ bậc trung, nhân viên hành chính vào khoảng từ 3 - 5 triệu đồng/tháng; nhân viên, chuyên viên kỹ thuật bậc cao có mức lương bình quân từ 5 – 10 triệu đồng/ tháng; nhân viên làm quản lý – lãnh đạo có mức thu nhập bình quân trên 10 triệu đồng/ tháng.

 

Biểu đồ 4 :So sánh nhu cầu tuyển dụng năm 2012

 

Biểu đồ 5 :Các nhóm ngành nghề có nhu cầu tuyển dụng nhiều năm 2012

 

Biểu đồ 6:Chỉ số nhu cầu nhân lực theo trình độ chuyên môn năm 2012

 3. So sánh cung – cầu lao động

 

   Thị trường lao động thành phố tiếp tục có sự chênh lệnh cung – cầu, một số ngành nghề biểu hiện tương đối rõ nét sự chênh lệch cung – cầu như:

 

   + Tài chính – Ngân hàng: là ngành nghề có số lượng người tìm việc làm luôn luôn vượt so với nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp trong những năm trở lại đây. Năm 2012, nhiều ngân hàng thực hiện tái cơ cấu bộ máy nhân sự, hàng loạt thay đổi nhân sự không chỉ ở vị trí cao cấp mà còn ở các cấp trung và thấp, nhiều ngân hàng cắt giảm nhân sự, tuy nhiên đa số các ngân hàng vẫn tiếp tục việc tuyển dụng mới nhân sự,nhân sự Tài chính – Ngân hàng có kinh nghiệm và chuyên môn giỏi là yêu cầu cần thiết của nhiều doanh nghiệp về nhu cầu tuyển dụng năm 2012 và các năm tới để đáp ứng được việc tái cơ cấu bộ máy nhân sự của hệ thống ngân hàng.

 

   + Kế toán – Kiểm toán: Ngành nghề có nhiều biến động về nhân sự, đặc biệt là nhân sự có chuyên môn giỏi, tuy là nhóm ngành nghề liên tục được tuyển dụng và có nhu cầu, nhưng nhân lực tìm việc trong nhóm ngành nghề này luôn cao hơn so với nhu cầu tuyển dụng ở tất cả các trình độ.

 

   + Cơ khí: Tuy nhu cầu tuyển dụng năm 2012 giảm so năm 2011, nhưng nguồn cung nhân lực chỉ đáp ứng 50% nhu cầu tuyển dụng, đặc biệt ở trình độ từ trung cấp đến đại học. Các doanh nghiệp luôn không tuyển đủ người, cho dù đã đặt hàng đào tạo và không yêu cầu quá cao về tay nghề, trình độ … Năm 2012, chỉ tiêu tuyển sinh của các trường đào tạo chỉ khoảng 9.000 sinh viên, học sinh nhưng chỉ tuyển đạt dưới 50%.

 

   + Xây dựng – Kiến trúc: Cùng với sự khó khăn của nền kinh tế, thị trường bất động sản cũng không mấy sáng sủa, hàng loạt doanh nghiệp trong ngành kiến trúc - xây dựng tạm ngưng hoặc ngưng hoạt động, đặc biệt những doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vì vậy, trong năm 2012 nhu cầu tuyển dụng  giảm gần 50% so năm 2011, tỷ lệ người lao động trong ngành kiến trúc - xây dựng thất nghiệp cũng khá cao. Số chỗ làm việc trống chỉ đáp ứng được 50% nhu cầu tìm việc làm ở các trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học.

 

   + Công nghệ thông tin: Nhu cầu tuyển dụng trong năm 2012 tăng (66,22% ) so với năm 2011, đặc biệt nhu cầu tuyển dụng trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học chuyên ngành như lập trình viên, kỹ sư hệ thống mạng, kỹ sư phần cứng, tester, nhân viên phát triển phần mềm, thiết kế lập trình web, lập trình mobile … nhưng nguồn cung nhân lực chỉ đáp ứng 70% nhu cầu tuyển dụng và nguồn cung đa số là sinh viên tốt nghiệp đại học, cao đẳng còn hạn chế về kỹ năng, chưa phù hợp yêu cầu chuyên ngành kể cả kiến thức ngoại ngữ.

 

   + Marketing – Nhân viên kinh doanh, Bán hàng, Dịch vụ - Phục vụ: Năm 2012 nhu cầu tuyển dụng chiếm 44,70% tổng nhu cầu tuyển dụng, trong đó nhu cầu lao động thời vụ chiếm khoảng 30%. Đặc biệt ngành nghề Bán hàng, Dịch vụ - Phục vụ có xu hướng tăng nhu cầu nhân lực vào thời điểm cuối năm. Xu hướng tuyển dụng trong nhóm ngành này ngày càng chú trọng về chất lượng và trình độ.

 

   + Đối với các nhóm ngành nghề khác, thì nhu cầu tuyển về công nhân kỹ thuật lành nghề, nhân lực có trình độ cao, nhân lực quản lý cũng luôn là yêu cầu cấp thiết của các doanh nghiệp.

 

              Tóm tắt nhận định chung về tình hình thị trường cung – cầu nhân lực của thành phố năm 2012 còn những vấn đề cần được quan tâm:

 

   - Nhu cầu đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực chưa đồng bộ với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

 

   - Chất lượng, số lượng, cơ cấu đào tạo chưa đáp ứng, cân đối phát triển nhân lực.

 

   - Các chính sách thu hút công nhân kỹ thuật lành nghề, nhân lực chất lượng cao của đa số doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, chưa rõ nét.

 

   - Biến động, dịch chuyển lao động vẫn còn cao (20%).


PHẦN II

NHẬN ĐỊNH XU HƯỚNG NHU CẦU NHÂN LỰC NĂM 2013

 

 I. ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG



  1. Những mặt tích cực:

 

      - Kinh tế thành phố năm 2012 tuy còn nhiều khó khăn, nhưng đã khởi sắc trở lại, vai trò chủ lực đối với sự phát triển chung của khu vực và cả nước, cơ cấu kinh tế thành phố và một phần cơ cấu nguồn nhân lực đã và đang chuyển dịch phù hợp định hướng quá trình đô thị hóa. Chương trình xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao của thành phố đang được đẩy mạnh.

 

      - Thành phố đặc biệt quan tâm và định hướng cụ thể việc phát triển nguồn nhân lực; với thế mạnh về giáo dục – đào tạo, khoa học kỹ thuật để phát triển các ngành kỹ thuật cao và dịch vụ hiện đại. Công tác xã hội hóa giáo dục đạt hiệu quả tốt, được sự đồng tình và hưởng ứng của xã hội.

 

      - Các doanh nghiệp luôn tích cực phát triển năng động, quan tâm các chính sách thu hút nguồn nhân lực đặc biệt nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật. Đặc biệt sự đa dạng ngành nghề và phát triển nhanh quy mô của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là môi trường phù hợp thu hút lao động là sinh viên, học sinh còn thiếu kinh nghiệm và kỹ năng nghề.

 

      - Hệ thống đào tạo của thành phố phát triển khá nhanh, quy mô đa ngành nghề, nhân lực luôn được đào tạo bổ sung, đào tạo lại để thay thế các vị trí không còn phù hợp hoặc chỗ làm việc mới theo yêu cầu trình độ, chất lượng lao động, ngành nghề chuyên môn với các tiêu chuẩn quốc tế và khu vực.

 

      - Sự thay đổi tích cực về nhận thức và các giải pháp đầu tư nâng cao đào tạo gắn với sử dụng lao động, cân đối theo trình độ nghề; nhu cầu ngành nghề để thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa; thúc đẩy nguồn nhân lực đặc biệt đối với thanh niên về tự học tập, nâng cao trình độ nghề và các kỹ năng nghề.

 

   2. Những mặt hạn chế

 

      - Thị trường lao động thành phố đang tồn tại nghịch lý, nhiều người thất nghiệp hoặc mất việc làm đồng thời với nhiều doanh nghiệp tuyển dụng lao động có nghề và lao động phổ thông nhưng không tuyển được lao động.

 

      - Trong tổng số sinh viên – học sinh sau khi được đào tạo tìm việc làm chỉ có 50% là có việc làm phù hợp năng lực và phát triển tốt, 50% làm việc trái ngành nghề thu nhập thấp, việc làm chưa thực sự ổn định và có thể chuyển việc khác. Vấn đề kỹ năng mềm là yêu cầu mà nhiều sinh viên học sinh chưa đáp ứng được.

 

      - Tỷ lệ thất nghiệp của thành phố cao (trung bình 5%). Có thể nhận định hai lý do cơ bản gây ra thất nghiệp, đó là:

 

         o  Có ít chỗ làm việc hơn là nhu cầu của người tìm việc làm phù hợp ngành nghề đã được đào tạo.

 

         o  Số lượng chỗ làm việc nhiều, nhưng nhiều người tìm việc làm không đáp ứng trình độ hoặc không muốn làm những công việc đó.

 

Trường hợp thứ nhất tồn tại về “thiếu hụt chỗ làm việc”, trường hợp thứ hai về “không phù hợp cơ cấu đào tạo nghề và nhu cầu nhân lực”. Như vậy có thể nhận định nguyên nhân thất nghiệp cốt lõi là vấn đề đào tạo nghề, kỹ năng nghề, dự báo nhu cầu, phân bổ nguồn nhân lực và các chính sách thu hút, sử dụng lao động còn mất cân đối, chưa đáp ứng yêu cầu thực tế kinh tế - xã hội thành phố phát triển.

 

      - Tình trạng phân bố nhân lực không đồng đều giữa các khu vực kinh tế, ngành kinh tế tạo mất cân đối nhu cầu nhân lực và nhu cầu việc làm. Điều quan tâm là khu vực kinh tế phi kết cấu chiếm tỷ lệ trên 40% tiếp tục có xu hướng tăng với đa dạng ngành nghề, nhiều chỗ làm việc mới thu hút ngược lại khu vực kinh tế chính thức.

 

      - Những hạn chế của công tác quản lý về nguồn nhân lực đặc biệt chưa tổ chức đạt hiệu quả cao về các hoạt động dự báo nhu cầu nhân lực, thông tin thị trường lao động, dịch vụ giao dịch thị trường lao động (tư vấn, giới thiệu việc làm, cung ứng lao động).

 

II. NHU CẦU NHÂN LỰC NĂM 2013

 

  1. Năm 2013, TP Hồ Chí Minh dự kiến mục tiêu tăng trưởng GDP trên địa bàn ở mức từ 9,5% đến 10%. Thành phố tiếp tục có nhiều chính sách, kế hoạch dồn sức cho việc nâng cao chất lượng tăng trưởng gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, giảm tỷ lệ thất nghiệp, chăm lo thực hiện tốt an sinh xã hội và giải quyết việc làm cho người lao động…, tập trung thực hiện có hiệu quả 6 Chương trình đột phá, bảo đảm kinh tế Thành phố phát triển bền vững, tạo đà cho việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội thành phố 5 năm 2011-2015.

 

Nhận định chung về thị trường lao động thành phố năm 2013 phát triển theo xu hướng nâng cao chất lượng song song với tiếp tục khắc phục những hạn chế khó khăn, cùng với sự chuyển dịch cơ cấu sẽ tồn tại nhiều nghịch lý và biến động.

 

  2. Căn cứ chỉ tiêu tăng trưởng GDP của thành phố, căn cứ chương trình việc làm thành phố năm 2013 và tổng hợp thông tin về nhu cầu nhân lực; dự kiến nhu cầu nhân lực thành phố năm 2013 có 270.000 chỗ làm việc trống, trong đó 140.000 chỗ làm việc mới. Nhu cầu tuyển dụng tập trung nhiều vào những ngành nghề kinh doanh, dịch vụ như: – Nhân viên kinh doanh, Bán hàng, Dịch vụ - Phục vụ, Y tế - Chăm sóc sức khỏe, Du lịch, Tư vấn – Bảo hiểm, … và nhu cầu nhân lực chất lượng cao trong các ngành nghề như: Cơ khí, Xây dựng, Công nghệ thông tin, Điện tử,  Điện - Điện công nghiệp - Điện lạnh…

 

Việc tái cơ cấu bộ máy nhân sự chú trọng chất lượng, trình độ là xu hướng của năm 2013 và những năm sắp tới, sẽ tiếp tục tình hình thị trường lao động tồn tại những nghịch lý giữa nhu cầu tuyển dụng và nhu cầu tìm việc, cả về số lượng và trình độ, đặc biệt đối với những nhóm ngành Tài chính – Ngân hàng, Cơ khí, Công nghệ thông tin, Kế toán – Kiểm toán, Quản lý điều hành – Kinh doanh, …

 

  3. Với các chính sách kích cầu, hỗ trợ sản xuất kinh doanh của thành phố, năm 2013, các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất, chế biến sẽ giảm khó khăn và có khả năng phát triển thu hút nhiều lao động. Dự đoán Quý I/2013, xu hướng nhu cầu tuyển dụng lao động phổ thông cho các ngành sản xuất, chế biến như Dệt may – Giày da, Chế biến thực phẩm, Nhựa – Bao bì, Xây dựng, Cơ khí, Điện tử … tăng, nhưng không nhiều như các năm trước, trong quý I/2013 nhu cầu khoảng 65.000 chỗ làm việc trống, trong đó có khoảng 43% nhu cầu tuyển dụng lao động phổ thông.

 

Quý II/2013, quý III/2013 thị trường lao động dự báo ổn định so với quý I/2013. Nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp tăng so quý I/2013, dự kiến trung bình nhu cầu tuyển dụng của quý II và quý III/2013 khoảng 70.000 chỗ làm việc trống mỗi quý, tập trung thu hút lao động ở một số ngành nghề như : Cơ khí, Công nghệ thông tin, Quản lý nhân sự, Hóa – Hóa chất, Marketing – Nhân viên kinh doanh, Bán hàng, Dịch vụ - Phục vụ, Y tế - Chăm sóc sức khỏe, Xây dựng – Kiến trúc, Dệt may – Giày da … Quý IV/2013, nhu cầu khoảng 65.000 chỗ làm việc trống, trong đó khoảng 30% nhu cầu lao động bán thời gian.

 

Đặc điểm của thị trường lao động năm 2013 là cùng với nhu cầu phát triển việc làm tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh thì những loại hình công việc bán thời gian, làm việc tại nhà (qua mạng thông tin điện tử và tự tạo việc làm với mô hình cơ sở sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp quy mô nhỏ sẽ tăng nhanh so năm 2012).

 

Biểu đồ 7:Dự báo nhu cầu nhân lực năm 2013

  4. Xu hướng nhu cầu nhân lực theo ngành nghề năm 2013

 

Xu hướng nhu cầu nhân lực theo ngành nghề năm 2013

 

STT

Ngành thu hút nhiều lao động

Cơ cấu nhu cầu (%)

01

SX - Chế biến lương thực, thực phẩm - Quản trị chất lượng

0,60

02

Hóa-Hóa chất

0,38

03

Công nghệ thông tin

4,30

04

Điện tử - Viễn thông

3,49

05

Cơ khí - Luyện kim

2,60

06

Xây dựng - Kiến trúc

1,40

07

Điện - Điện công nghiệp - Điện lạnh

2,00

08

Công nghệ ô tô, xe máy

0,16

09

Quản lý điều hành

1,48

10

Tài chính - Ngân hàng

1,70

11

Đầu tư - Bất động sản - Chứng khoán

1,60

12

Kế toán - Kiểm toán

3,20

13

Marketing -  Nhân viên Kinh doanh

18,05

14

Bán hàng

9,03

15

Du lịch - Giải trí

1,05

16

Nhà hàng - Khách sạn

2,37

17

Dịch vụ và phục vụ

16,50

18

Tư vấn - Bảo hiểm

3,74

19

Luật - Pháp lý

0,22

20

Khoa học nghiên cứu

0,11

21

Quản lý nhân sự - Hành chánh văn phòng

5,85

22

Giáo dục - Đào tạo - Thư viện

1,69

23

Truyền thông - báo chi

0,69

24

Biên phiên dịch

0,48

25

Đồ họa - In ấn - Xuất bản

0,80

26

Giao thông-Vận tải-Thủy lợi

1,11

27

Dầu khí - Địa chất

0,09

28

Môi trường- Xử lý chất thải

0,15

29

Kho bãi - Vật tư - Xuất nhập khẩu

1,54

30

Nông nghiệp - Lâm nghiệp - Thủy sản

0,18

31

Y tế - Chăm sóc sức khỏe

2,29

32

Dược - Công nghệ sinh học

0,67

33

Dệt - May - Giày da

7,16

34

Nhựa - Bao bì

0,27

35

Mộc - Mỹ nghệ - Trang trí nội thất

0,51

36

Ngành nghề khác

2,54

 

Tổng nhu cầu chỗ việc làm trống dự kiến ~ 270.000

 

5. 12 nhóm ngành nghề có nhu cầu nhân lực nhiều nhất trong năm 2013 tại TP. HCM như sau:

 

Bảng 5:Xu hướng nhu cầu nhân lực năm 2013

 

STT

Tên ngành nghề

Cơ cấu

nhu cầu (%)

1

Marketing – Kinh doanh – Bán hàng

27,08

2

Du lịch – Nhà hàng – Khách sạn – Dịch vụ - Phục vụ

19,92

3

Công nghệ thông tin – Điện tử - Viễn thông

7,79

4

Quản lý - Hành chính – Giáo dục – Đào tạo

7,54

5

Dệt – May – Giày da

7,16

6

Tài chính - Kế toán – Kiểm toán - Đầu tư - Bất động sản - Chứng khoán

6,50

7

Tư vấn - Bảo hiểm

3,74

8

Cơ khí – Luyện kim – Công nghệ ô tô

2,77

9

Hóa – Y tế, chăm sóc sức khỏe

2,67

10

Xây dựng – Kiến trúc – Giao thông vận tải

2,51

11

Điện – Điện công nghiệp – Điện lạnh

2,00

12

Kho bãi - Vật tư - Xuất nhập khẩu

1,54

         

6. Xu hướng nhu cầu nhân lực theo trình độ chuyên môn năm 2013  

        

Bảng 5:Xu hướng nhu cầu nhân lực theo trình độ chuyên môn năm 2013

 

STT

Trình Độ

Cơ cấu nhu cầu (%)

1

Lao động chưa qua đào tạo

43.35

2

Sơ cấp nghề

7.08

3

Công nhân kỹ thuật lành nghề

4.03

4

Trung cấp (CN-TCN)

21.52

5

Cao đẳng (CN-CĐN)

11.21

6

Đại học

12.31

7

Trên đại học

0.50

 

   7. Trong tổng số nhu cầu nhân lực của thành phố năm 2013, trong đó nhu cầu nhân lực của các khu chế xuất – khu công nghiệp thành phố là 30.000 người, tập trung theo hướng thu hút nhân lực các ngành công nghệ thuộc lĩnh vực: Cơ khí, Điện tử, Công nghệ thông tin, Hóa – Dược – Cao su, Chế biến lương thực thực phẩm.\

 

II. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

 

   Thực trạng thị trường lao động những năm gần đây tại thành phố luôn diễn biến tình trạng mất cân đối trong cơ cấu ngành nghề và trình độ nghề chuyên môn lành nghề  và nhân lực; cho thấy tình trạng vừa thừa, vừa thiếu lao động lao động chất lượng cao trong các ngành kỹ thuật, quản lý sản xuất – kinh doanh. Vì vậy việc tham gia đồng bộ của các ngành, các cấp, các đoàn thể xã hội, các cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp, trường đào tạo và xã hội là điều cấp thiết hiện nay  để từng bước nâng cao nguồn nhân lực có chất lượng và hạn chế sự nghịch lý.

 

   Từ góc độ của chức năng, nhiệm vụ hoạt động, Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động Thành phố đề xuất Sở Lao động – TBXH và các cơ quan chức năng trong năm 2013, tiếp tục quan tâm các vấn đề như sau:

 

      1. Chú trọng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, làng nghề truyền thống để thu hút nhiều lao động.

 

      2. Tăng cường sự phối hợp các cơ quan, tổ chức, xã hội về phát triển nguồn nhân lực có kế hoạch, theo định hướng chuyên môn, chất lượng cao.

 

      3. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực, đẩy mạnh sự liên kết, hợp tác đồng bộ các hoạt động hướng nghiệp, tuyển sinh, đào tạo, thực hành gắn kết nhu cầu sử dụng lao động.

 

      4. Xác định và cân đối chỉ tiêu đào tạo tổng thể và chỉ tiêu đào đạo của từng trường đào tạo nghề,  gắn kết với nhu cầu thực tế của xã hội theo ngành nghề và cấp trình độ đào tạo.

 

      5. Quy định trách nhiệm các doanh nghiệp về thực hiện chế độ thông tin, báo cáo với các cơ quan chức năng quản lý nhà nước và phối hợp với tổ chức dự báo nhu cầu nhân lực, nhu cầu tuyển dụng lao động, theo số lượng và cơ cấu ngành nghề sử dụng lao động ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.

 

      6. Hoàn thiện và phát triển hệ thống Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động. Đầu tư phát triển các hoạt động tư vấn quan hệ doanh nghiệp, thông tin nghề nghiệp – việc làm, tư vấn, giới thiệu việc làm tại các trường, cơ sở đào tạo.

 

      7. Đầu tư, phát triển các nguồn quỹ tín dụng việc làm, qũy xóa đói giảm nghèo, quỹ hỗ trợ đào tạo nghề… để hỗ trợ người lao động mất việc làm có hoàn cảnh khó khăn có khả năng tự tạo việc làm.

 

      8. Thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ học nghề cho thanh niên tại thành phố Hồ Chí Minh ( theo Quyết định số 4140/QĐ-UBND ngày 14/8/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt đề án hỗ trợ thanh niên học nghề) và chương trình đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao tay nghề công nhân, người lao động trong doanh nghiệp ( theo Quyết định số 2675/QĐ-UBND ngày 24/5/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố ).

 

      9. Tiếp tục hoàn thiện “Quy hoạch phát triển nhân lực TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2020. Nghiên cứu xây dựng chính sách ưu đãi về đào tạo và thu hút nguồn nhân lực đối với những ngành nghề chủ lực của thành phố và các ngành khoa học xã hội.

 

Nơi nhận:                   
- Ban Giám đốc - TT Đảng ủy Sở;   
- Các phòng ban chức năng thuộc Sở;
- Ban Giám đốc và các phòng thuộc Trung tâm;
- Lưu.
 

KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC THƯỜNG TRỰC

 

 


Trần Anh Tuấn

 

TỔNG LƯỢT TRUY CẬP: 000000024875185

TRUY CẬP HÔM NAY: 205

ĐANG ONLINE: 15