THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG 06 THÁNG ĐẦU NĂM 2014 VÀ DỰ BÁO NHU CẦU NHÂN LỰC 06 CUỐI NĂM 2014


SỞ LAO ĐỘNG
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRUNG TÂM DỰ BÁO NHU CẦU
NHÂN LỰC VÀ THÔNG TIN
THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG TPHCM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
       
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 139/BC-TTDBNL  TP.Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 06 năm 2014

  

BÁO CÁO

PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG 06 THÁNG ĐẦU NĂM 2014

VÀ DỰ BÁO NHU CẦU NHÂN LỰC 06 CUỐI NĂM 2014

 

PHẦN I

THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG THÀNH PHỐ 06 THÁNG ĐẦU NĂM 2014

 

Trong 06 tháng đầu năm 2014, Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động TP. Hồ Chí Minh thường xuyên khảo sát, cập nhật cung – cầu thị trường lao động, thu thập thông tin tại các sàn giao dịch việc làm, ngày hội việc làm, các Trung tâm giới thiệu việc làm, các Trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp, trường Nghề; các kênh thông tin của doanh nghiệp: về tuyển dụng lao động với tổng số 8.165 doanh nghiệp, 75.109 chỗ làm việc –  34.919 người lao động có nhu cầu tìm việc làm; đồng thời trung tâm đã thực hiện 58 đợt hướng nghiệp tại các Trường trung học phổ thông, khảo sát 23 trường – 13.930 học sinh có nhu cầu học nghề và 27 đợt tư vấn việc làm tại các trường đại học – cao đẳng, khảo sát 3.564 sinh viên có nhu cầu việc làm.

Với kết quả tổng hợp cơ sở dữ liệu, phân tích tổng quan thị trường lao động thành phố 06 tháng đầu năm 2014 và dự báo nhu cầu nhân lực 06 tháng cuối năm 2014 tại thành phố như sau:

I. TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG THÀNH PHỐ

  1. Trong 06 tháng đầu năm 2014, thị trường lao động thành phố ổn định, phát triển. Nhu cầu nhân lực nổi bật xu hướng chú trọng lao động chất lượng cao, tình trạng nhảy việc, dịch chuyển lao động giảm, đặc biệt giảm đối với lao động chưa qua đào tạo, mức bình quân biến động dịch chuyển lao động dưới 10% thấp hơn so 06 tháng đầu năm 2013 (15%). Nhu cầu tìm việc của người lao động có xu hướng gia tăng ở lao động có trình độ đại học và có kinh nghiệm.

     Số lượng chỗ làm việc 06 tháng đầu năm 2014 của các doanh nghiệp so với 06 tháng đầu năm 2013 tại một số nhóm ngành biểu hiện rõ nét giảm về số lượng tuyển dụng (19,5%) chú trọng tuyển chọn lao động có chất lượng, có tay nghề chuyên môn là các ngành nghề như: Dệt may – Da giày, Chế biến thực phẩm, Cơ khí , Điện – Điện lạnh, Marketing –  Nhân viên Kinh doanh, Điện – Điện tử, Xây dựng – Kiến trúc, Quản lý điều hành, Nhân sự, Công nghệ Ô tô – Xe máy, Kế toán, Dầu khí, Tài chính – Ngân hàng… Một số nhóm ngành nghề có xu hướng tăng nhu cầu tuyển dụng như: Kinh doanh Bất động sản, Dịch vụ du lịch - Nhà hàng - Khách sạn, Vận tải - Kho bãi - Xuất nhập khẩu, Dịch vụ thông tin tư vấn - Chăm sóc khách hàng, Giáo dục - Đào tạo - Thư viện.

     Nhu cầu tuyển dụng lao động chất lượng cao luôn là ưu tiên hàng đầu của các doanh nghiệp, nhu cầu tuyển dụng lao động đã qua đào tạo nghề tăng cao, nhu cầu tuyển dụng lao động chưa qua đào tạo giảm cho thấy doanh nghiệp ngày càng chú trọng đến chất lượng lao động.
 

  2. Đặc điểm thị trường lao động tại thành phố Hồ Chí Minh 06 tháng đầu năm 2014 như sau:

 

Biểu đồ 1: So sánh chỉ số nhu cầu nhân lực  quý I/2014 và quý II/2014

 

     So sánh nhu cầu nhân lực của quý II với quý I năm 2014 thì tỷ lệ tăng khoảng 0,75%. Tỷ lệ tăng không cao, thể hiện mục tiêu của các doanh nghiệp chú trọng ổn định nhân sự, ổn định sản xuất – kinh doanh, không để xảy ra đột biến thiếu hụt hoặc dư thừa nhiều về lực lượng lao động.

   2.1 Thị trường lao động thành phố trong quý I năm 2014 ổn định, đa số doanh nghiệp vượt qua khó khăn sản xuất kinh doanh và thêm 9.566 doanh nghiệp mới thành lập (tính đến ngày 20/5/2014), có xu hướng phát triển đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, các doanh nghiệp chú trọng nâng cao tiền lương – thu nhập để ổn định lực lượng lao động.

          Quý I/2014, nhu cầu nhân lực tập trung nhiều ở các nhóm ngành nghề như: Kinh doanh – Bán hàng (23,07%), Dịch vụ - phục vụ (12,01%), Công nghệ thông tin (10,08%), Dệt may – Giày da (4,97%), Marketing - Quan hệ công chúng (7,41%), Kinh doanh tài sản - Bất động sản (5,21%)...

          Nhu cầu nhân lực có trình độ Cao đẳng – Đại học – Trên đại học (31,80%) chiếm tỷ trọng khá nhiều trong tổng số nhu cầu, khoảng 70% nhu cầu tuyển dụng yêu cầu kinh nghiệm. Nhu cầu tuyển dụng tập trung ở các nhóm ngành nghề như Cơ khí – Tự động hóa, Công nghệ thông tin, Điện – Điện tử, Quản lý điều hành, Y dược – Chăm sóc sức khỏe, Quản trị kinh doanh, Dịch vụ thông tin tư vấn, Kinh doanh tài sản - Bất động sản, Kế toán, Hành chính - nhân sự,...

   2.2  Thị trường lao động thành phố trong quý II năm 2014 tiếp tục xu hướng ổn định, nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp tăng không nhiều so quý I/2014, nhu cầu lao động tập trung vào lao động có trình độ chuyên môn và tay nghề cao, nhu cầu tuyển dụng lao động phổ thông tiếp tục giảm.

          Nhu cầu nhân lực nhiều ở các nhóm ngành nghề như: Kinh doanh – Bán hàng (22,10%), Vận tải - Kho bãi - Xuất nhập khẩu (10,20%), Dịch vụ - phục vụ (22,95%), Công nghệ thông tin (4,72%), Dệt may – Giày da (4,50%), Marketing - Quan hệ công chúng (2,50%), Kinh doanh tài sản - Bất động sản (4,31%)...

          Về trình độ chuyên môn: Nhu cầu nhân lực có trình độ Đại học – Trên đại học (13,14%), Cao đẳng (13,75%), Trung cấp chiếm (22,30%), Sơ cấp nghề - CNKT lành nghề chiếm (16,63%), Lao động chưa qua đào tạo chiếm (34,18%).

  3. Về nhu cầu học nghề, theo số liệu khảo sát tại 23 Trường THPT trên địa bàn thành phố 06 tháng đầu năm 2014 cho thấy:

          Khi được khảo sát có 80% học sinh tại các trường THPT trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có thể đưa ra lựa chọn ngành nghề muốn học, 20% học sinh không định hướng được ngành nghề theo học. Tỷ lệ trên cho thấy hầu hết các em học sinh đã có những định hường nghề nghiệp từ gia đình, người thân, thầy cô và từ sở thích của mình đề có được sự lựa chọn ngành nghề mình muốn theo học.

          Về ngành nghề theo học: Nhóm ngành Kỹ thuật – Công nghệ có 31,40% học sinh có nhu cầu học, 25,71% học sinh có nhu cầu chọn nhóm ngành Kinh tế - Tài chính, nhóm ngành Nghệ thuật – Thể dục – Thể thao chiếm tỷ lệ 9,57%, và Sư phạm – Quản lý giáo dục cũng chiếm tỷ lệ 14,36%, Y – Dược chiếm tỷ lệ 8,16%,  Khoa học xã hội – Nhân văn chiếm tỷ lệ 5,77%, Khoa học tự nhiên chiếm tỷ lệ 2,07%, Nông – Lâm – Ngư chiếm tỷ lệ 0,04%. So với năm 2013, nhóm ngành Kỹ thuật – Công nghệ, Sư phạm – Quản lý giáo dục, Y – Dược có tỷ lệ học sinh muốn theo học tăng.

          Số học sinh có nhu cầu học đại học cao nhất chiếm 80,74%, trong khi đó nhu cầu học bậc cao đẳng và trung cấp chỉ chiếm 19,26%, bậc học trung cấp chỉ chiếm tỷ lệ rất ít 4,00% .

 

Bảng 1: Xu hướng chọn nghề của học sinh THPT trên địa bàn TPHCM

TT

Ngành nghề

Tỷ lệ(%)

1

Kỹ thuật công nghệ

31,40

2

Khoa học tự nhiên

2,07

3

Khoa học xã hội - Nhân văn

5,77

4

Sư phạm - Quản lý giáo dục

14,36

5

Nông - Lâm - Ngư

0,04

6

Kinh tế - Tài chính

25,71

7

Y - Dược

8,16

8

Nghệ thuật - Thể dục - Thể thao

9,57

9

Ngành nghề khác

2,94

             

Bảng 2: Xu hướng chọn bậc học của học sinh THPT trên địa bàn TPHCM

Bậc học

Tỷ lệ (%)

Đại học

80,74

Cao đẳng

15,26

Trung cấp

4,00

 

II. PHÂN TÍCH CUNG LAO ĐỘNG (NGUỒN NHÂN LỰC CÓ NHU CẦU VIỆC LÀM)

  1. Nhu cầu tìm việc làm

    Trong 06 tháng đầu năm 2014, người lao động có nhu cầu tìm việc nhiều tại một số ngành nghề: Kế toán (22,31%), Kinh doanh – Marketing – Bán hàng – Quan hệ công chúng (12,47%), Nhân sự – Hành chính văn phòng (11,28%), Công nghệ thông tin (6,62%), Xây dựng (5,53%), Cơ khí – Tự động hóa (4,12%), Vận tải - Kho bãi - Xuất nhập khẩu (4,24%), Quản lý điều hành (5,03%), Tài chính ngân hàng (3,08%)… Những ngành nghề có chỉ số nhu cầu tìm việc 06 tháng đầu năm 2014 tăng so cùng kỳ năm 2013 là: Kiến trúc - Kỹ thuật công trình xây dựng, Truyền thông - Quảng cáo - Thiết kế đồ họa, Vận tải - Kho bãi - Xuất nhập khẩu, Quản lý điều hành, Báo chí - Biên tập viên, Dịch vụ thông tin tư vấn - Chăm sóc khách hàng.

 

Biểu đồ 2: Những nhóm ngành nghề có chỉ số nhu cầu tìm việc cao trong 06 tháng đầu năm 2014

 

    Theo số liệu thống kê lao động có nhu cầu tìm việc trong 06 tháng đầu năm 2014 cho thấy số người có nhu cầu tìm việc có kinh nghiệm chiếm 81,48% trong tổng số người có nhu cầu tìm việc làm thường xuyên, trong đó người tìm việc làm có kinh nghiệm 1 năm chiếm 11,99%, kinh nghiệm từ 2–5 năm chiếm tỷ lệ 48,80%, kinh nghiệm từ trên 5 năm chiếm tỷ lệ 19,69%.

 

Bảng 3: Nhu cầu tìm việc theo kinh nghiệm

Kinh nghiệm

Tỷ lệ (%)

Không có kinh nghiệm

19.52

1 Năm

11.99

2 - 5 Năm

48.80

Trên 5 năm

19.69

   

    Các doanh nghiệp trong những ngành nghề như Tài chính – Ngân hàng, Kinh doanh bất động sản, Kế toán, Bưu chính viễn thông, …vẫn tiếp tục việc tái cấu trúc bộ máy nhân sự dẫn đến tình trạng nhiều lao động mất việc làm tạo sự cạnh tranh gay gắt giữa người lao động có kinh nghiệm và sinh viên mới tốt nghiệp. Vì vậy, sinh viên, học sinh tốt nghiệp ra trường, nhất là các sinh viên từ các tỉnh, thành phố khác không tìm được việc làm hoặc khó tìm được việc làm tại thành phố Hồ Chí Minh rất phổ biến.

 

III. PHÂN TÍCH CẦU VIỆC LÀM (NHU CẦU TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC)

  1. Nhu cầu tuyển dụng

    Nhu cầu tuyển dụng lao động có trình độ Sơ cấp nghề chiếm 8,41% tăng (1,43 lần) so 06 tháng đầu năm 2013, tăng chủ yếu trong các nhóm ngành nghề như: Vận tải - Kho bãi - Xuất nhập khẩu, Điện tử - Cơ điện tử, Dịch vụ phục vụ, Dịch vụ du lịch, Dệt may – Giày da.

    Về nhu cầu tuyển dụng lao động chưa qua đào tạo chiếm 34,91% giảm 22,16% so cùng kỳ năm 2013, chủ yếu các nhóm ngành nghề như: Dệt may – Giày da, Chế biến thực phẩm, Cơ khí, Điện tử – viễn thông, Xây dựng – Kiến trúc, Nông nghiệp – Lâm nghiệp – Thủy sản, Nhà hàng - Khách sạn, Dịch vụ và phục vụ, Nhân viên kinh doanh - Bán hàng, … Những ngành sản xuất – chế biến không còn phổ biến tình trạng biến động lao động dẫn đến tình trạng thiếu hụt.

    Nhu cầu tuyển lao động có trình độ Đại học – Trên Đại học chiếm (14,75%), Cao đẳng chiếm (14,91%), Trung cấp chiếm (21,94%), tập trung chủ yếu trong những nhóm ngành nghề như: Cơ khí – Tự động hóa, Công nghệ thông tin, Tài chính – Ngân hàng, Kinh doanh – Quản lý, Kiến trúc – Kỹ thuật công trình xây dựng, Truyền thông – Quảng cáo – Thiết kế đồ họa, Dịch vụ thông tin tư vấn – Chăm sóc khách hàng…


    Những nhóm ngành nghề có nhu cầu tuyển dụng nhiều nhất 06 tháng đầu năm 2014 là: Nhân viên kinh doanh - Bán hàng – Marketing – Quan hệ công chúng (27,52%), Dịch vụ phục vụ (giúp việc nhà, bảo vệ...) (17,50%), Công nghệ thông tin (7,39%), Vận tải - Kho bãi - Xuất nhập khẩu (6,03%), Dịch vụ thông tin tư vấn – Chăm sóc khách hàng (5,93%), Kinh doanh tài sản - Bất động sản (4,76%), Dệt may – Giày da (4,73%).

 

Biểu đồ 3: Những ngành nghề có nhu cầu tìm việc cao nhất trong 06 tháng đầu năm 2014

Biểu đồ 4: So sánh nhu cầu tìm việc theo trình độ nghề quý I/2014 và Quý II/2014

Biểu đồ 5: So sánh nhu cầu tìm việc theo trình độ nghề 


    Số liệu thống kê cho thấy nhu cầu tuyển dụng lao động của doanh nghiệp tiếp tục sự cân bằng giữa tuyển dụng lao động có kinh nghiệm và lao động không có kinh nghiệm. Với tỷ lệ 50,43% nhu cầu tuyển dụng lao động là chưa có kinh nghiệm là cơ hội việc làm cho sinh viên mới tốt nghiệp, tập trung chủ yếu trong các nhóm ngành nghề như: Nhân viên kinh doanh - Bán hàng, Marketing - Quan hệ công chúng, Kinh doanh tài sản - Bất động sản, Dịch vụ du lịch - Nhà hàng - Khách sạn, Vận tải, Dịch vụ thông tin tư vấn - Chăm sóc khách hàng, Hành chính văn phòng, Truyền thông - Quảng cáo - Thiết kế đồ họa, Công nghệ thông tin, Điện tử - Cơ điện tử, …


Bảng 4: Nhu cầu tuyển dụng 06 tháng đầu năm 2014

Kinh nghiệm

Tỷ lệ (%)

Không có kinh nghiệm

50.43

1 Năm

33.86

2 - 5 Năm

14.94

Trên 5 năm

0.76

 
  2. So sánh cung – cầu lao động

     Phân tích một số nhóm ngành nghề nổi bật về sự chênh lệch cung – cầu trong 06 tháng đầu năm 2014.

          + Dệt may- Da giày: Các doanh nghiệp ngành Dệt may tại thành phố tiếp tục tăng trưởng, nhu cầu tuyển dụng công nhân kỹ thuật lành nghề, lao động có trình độ sơ cấp nghề tăng nhiều so với năm 2013; tuy vậy nhu cầu tuyển dụng lao động 06 tháng đầu năm 2014 giảm 13,40% so cùng kỳ năm 2013, chủ yếu giảm nhu cầu tuyển dụng lao động chưa qua đào tạo. Đây là xu hướng hiện nay và trong thời gian sắp tới về nhu cầu nhân lực ngành Dệt may.

         + Tài chính – Ngân hàng: Nhu cầu tuyển dụng giảm 18,16% so cùng kỳ năm 2013; nhu cầu tuyển dụng lao động vào các vị trí nhân viên chính thức chỉ chiếm khoảng 40% nhu cầu tuyển dụng, 60% nhu cầu tuyển dụng là các vị trí thực tập sinh, cộng tác viên. Nhân sự Tài chính – Ngân hàng có chuyên môn giỏi là yêu cầu cần thiết của nhiều doanh nghiệp. Nhu cầu tuyển dụng nhân sự có trình độ cao đẳng, đại học chỉ bằng 50% nhu cầu tìm việc của người lao động.

         + Kinh doanh bất động sản: Thị trường bất động sản có dấu hiệu phát triển, vì vậy, nhu cầu tuyển dụng nhân lực trong lĩnh vực Kinh doanh Bất động sản tăng trong 06 tháng đầu năm 2014 tăng 2,64 lần so 06 tháng đầu năm 2013.

         + Điện – Cơ điện tử: Nhu cầu tuyển dụng lao động tăng nhiều ở công nhân kỹ thuật, lao động có trình độ sơ cấp, trung cấp nghề, tuy nhiên, nguồn cung nhân lực chỉ đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp ở mức 30%. Đối với nhu cầu công nhân kỹ thuật, lao động có trình độ sơ cấp, trung cấp nghề các doanh nghiệp luôn không tuyển đủ lao động…

     Tình hình thị trường lao động của thành phố 06 tháng đầu năm 2014; những vấn đề cần được quan tâm:

        - Lao động qua đào tạo nghề được doanh nghiệp chú trọng tuyển dụng, đặc biệt trong các lĩnh vực sản xuất – chế biến – chế tạo. Vì vậy, cần đẩy mạnh sự kết nối giữa doanh nghiệp và trường đào tạo nghề.

        - Tình trạng mất việc làm, dịch chuyển lao động trong lĩnh vực Ngân hàng, Thương mại vẫn tiếp tục diễn ra tạo nên sự cạnh tranh gay gắt đối với người lao động trong lĩnh vực này.

        - Nhu cầu nhân lực có xu hướng giảm về số lượng, tăng về chất lượng, tiếp tục là xu hướng trong 06 tháng cuối năm 2014 và năm 2015 bước vào giai đoạn hội nhập thị trường lao động ASEAN.


PHẦN II
 

I. DỰ BÁO NHU CẦU NHÂN LỰC 06 THÁNG CUỐI NĂM 2014


 Kinh tế xã hội thành phố phát triển là điều kiện phát triển thị trường lao động 06 tháng cuối năm 2014 theo xu hướng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

  1. Căn cứ chỉ tiêu tăng trưởng GDP của thành phố, căn cứ khảo sát nhu cầu nhân lực của các doanh nghiệp kết hợp ứng dụng các phương pháp dự báo phân tích nhu cầu nhân lực; dự kiến 06 tháng cuối năm 2014 toàn thành phố có nhu cầu 150.000 chỗ làm việc trống, trong đó 40.000 nhu cầu lao động thời vụ. Nhu cầu tuyển dụng tiếp tục tập trung nhiều vào những ngành nghề Kinh doanh, Dịch vụ - Phục vụ, Dệt may – Giày da, Du lịch, Tư vấn – Bảo hiểm, Cơ khí, Công nghệ thông tin, Điện tử,  Điện - Điện công nghiệp - Điện lạnh, Bất động sản, …

  2. Cơ cấu nhu cầu nhân lực của các ngành nghề :  

 

Bảng 7: Những nhóm ngành nghề có nhu cầu tuyển dụng nhiều trong 06 tháng cuối năm 2014

 

TT

Ngành nghề

Tỷ lệ

1

Kinh doanh - Bán hàng

23.50

2

Dịch vụ phục vụ

15.98

3

Điện tử - Công nghệ thông tin

8.50

4

Dệt may - Giày da - Thủ công mỹ nghệ

7.03

5

Kinh doanh tài sản - Bất động sản

4.20

6

Dịch vụ du lịch - Nhà hàng - Khách sạn

3.50

7

Cơ khí

2.80

8

Xây dựng - Kiến trúc - Môi trường

2.68

9

Truyền thông - Quảng cáo - Thiết kế đồ họa

2.30

 

Tổng nhu cầu tuyển dụng 06 tháng cuối năm 2014 : 150.000 chỗ làm việc.

 


  3. Cơ cấu nhu cầu nhân lực về trình độ chuyên môn.

 

Bảng 8: Cơ cấu nhu cầu nhân lực về trình độ chuyên môn 06 tháng cuối năm 2014

STT

Trình Độ

Cơ cấu nhu cầu (%)

1

Lao động chưa qua đào tạo

36,50

2

Sơ cấp nghề

7,50

3

Công nhân kỹ thuật lành nghề

5,00

4

Trung cấp (CN-TCN)

22,50

5

Cao đẳng (CN-CĐN)

14,50

6

Đại học

13,25

7

Trên đại học

0,85

 

 

  4.   Xu hướng chung nhu cầu thị trường lao động 06 tháng cuối năm 2014:

    - Quý III/2014, nhu cầu nhân lực khoảng 55.000 chỗ làm việc; Quý IV/2014, nhu cầu khoảng 95.000 chỗ làm việc (trong đó 60.000 nhu cầu việc làm ổn định và 35.000 nhu cầu lao động thời vụ).

    - Nhu cầu tìm việc tiếp tục tăng trong những tháng cuối năm 2014 từ sinh viên, học sinh tốt nghiệp, người lao động mất việc làm chưa tìm được việc làm, đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh – thương mại. Dự kiến nhu cầu tìm việc 06 tháng cuối năm tăng 10% so 06 tháng đầu năm 2014.

    - Xu hướng dịch chuyển lao động cuối năm 2014 sẽ không cao, người lao động đa phần muốn ổn định làm việc. Nhiều doanh nghiệp tiếp tục hoàn thiện bộ máy nhân sự để hoàn thiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và chăm lo tốt tiền lương – phúc lợi cho người lao động năm 2014 đồng thời chuẩn bị phát triển sản xuất – kinh doanh năm 2015.

II. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

Thực trạng thị trường lao động thành phố luôn diễn biến tình trạng mất cân đối trong cơ cấu ngành nghề và trình độ nghề chuyên môn. Từ góc độ của chức năng, nhiệm vụ hoạt động, Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động Thành phố đề xuất các vấn đề như sau:

  1- Duy trì hiệu quả công tác thống kê cập nhật tình trạng lao động thất nghiệp, mất việc làm, di chuyển chỗ làm việc trên địa bàn thành phố và các quận, huyện.
 

  2- Tổ chức điều tra, khảo sát các doanh nghiệp về nhu cầu tuyển dụng nhân lực năm 2015 và 2015 đến 2020, dự báo xu hướng nhu cầu lao động của từng lĩnh vực ngành nghề về số lượng và chất lượng; về nhu cầu đào tạo nghề ngắn hạn, trung hạn, dài hạn phù hợp với nhu cầu xã hội và các doanh nghiệp, góp phần điều chỉnh sự mất cân đối cung - cầu lao động.

  3- Tổ chức các hoạt động chuyên nghiệp bằng các hình thức tiếp xúc trực tiếp và tiếp xúc qua hệ thống mạng điện tử về kết nối thông tin giữa người lao động, sinh viên với doanh nghiệp; giữa hệ thống đào tạo với hệ thống các doanh nghiệp thông qua các hoạt động dự báo nhu cầu nhân lực, thông tin thị trường lao động và các hoạt động dịch vụ việc làm, sàn giao dịch - ngày hội việc làm giúp người lao động, sinh viên hiểu biết cụ thể về những ngành nghề đào tạo, xu hướng phát triển việc làm những yêu cầu  kiến thức, kỹ năng mà doanh nghiệp tuyển dụng, sử dụng lao động.

  4- Hoàn thiện và phát triển mô hình tổ chức hiệu quả công tác hướng nghiệp cho người sắp bước vào độ tuổi lao động, học sinh Trung học phổ thông, trung học cơ sở, chú trọng các huyện ngoại thành về định hướng chọn nghề, học nghề, việc làm phù hợp điều kiện phát triển thị trường lao động thành phố và hội nhập.

  5- Thành phố tiếp tục đẩy mạnh công tác phân luồng giữa giáo dục đại học và giáo dục dạy nghề. Cụ thể hóa chính sách đầu tư của Nhà nước trên cơ sở phân tầng về chất lượng các cơ sở dạy nghề, tập trung đầu tư phát triển một số trường dạy nghề  trọng điểm chất lượng cao, làm nòng cốt cho sự phát triển nhanh và bền vững của hệ thống dạy nghề.

  6- Xây dựng chương trình định hướng và giải pháp của thành phố đối với các trường dạy nghề và các doanh nghiệp về hợp tác, phối hơp đào tạo, nâng cao trình độ kỹ thuật chuyên môn, kỹ năng nghề để người lao động chưa có việc làm (kể cả người hiện có việc làm nhưng tay nghề, trình độ chuyên môn hạn chế) có điều kiện thích nghi và hòa nhập thị trường lao động, tăng hiệu quả, năng suất lao động.

  7- Nghiên cứu hoàn thiện chính sách hỗ trợ, thúc đẩy các hình thức tự tạo việc làm, nâng cao thu nhập, góp phần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lại lực lượng lao động; đồng thời đầu tư mở rộng các mô hình sản xuất, phát triển kinh tế để tăng trưởng việc làm tại chỗ và hội nhập./.

 

Nơi nhận:                   
- Ban Giám đốc - TT Đảng ủy Sở;   
- Các phòng ban chức năng thuộc Sở;
- Ban Giám đốc và các phòng thuộc Trung tâm;
- Lưu.
 

KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC

 

 


Trần Anh Tuấn

 

TỔNG LƯỢT TRUY CẬP: 000000024722117

TRUY CẬP HÔM NAY: 6735

ĐANG ONLINE: 13