Chính sách bảo hiểm thất nghiệp


(LĐ) Chính sách bảo hiểm thất nghiệp áp dụng bắt buộc đối với người lao động và người sử dụng lao động; có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 1 năm 2009, được quy định trong Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 đã được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI - kỳ họp thứ chín thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006; Nghị định số 127/2008/NĐ-CP - ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp; thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH - ngày 25 tháng 10 năm 2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP - ngày 12 tháng 12 năm 2008 nêu trên.

 

Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp

 

1. Người lao động: Là công dân Việt Nam giao kết các loại hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc sau đây với người sử dụng lao động:
 

- Hợp đồng lao động từ đủ 12 tháng đến 36 tháng; hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

 

- Hợp đồng làm việc xác định thời hạn từ đủ 12 đến 36 tháng; hợp đồng làm việc không xác định thời hạn.

 

Đối với người đang hưởng lương hưu hằng tháng, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng có giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với người sử dụng lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

 

Những người là công chức theo quy định tại Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 1 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

 

2. Người sử dụng lao động: Có sử dụng từ 10 người lao động trở lên tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức sau:

 

- Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân.

 

- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị-xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị-xã hội và tổ chức xã hội khác.

 

- Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư.

 

- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.

 

- Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động.

 

- Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước CHXHCN Việt Nam là thành viên có quy định khác.

 

Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

 

Người thất nghiệp được hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ 3 điều kiện sau:
 

1. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.

 

2. Đã đăng ký thất nghiệp với trung tâm giới thiệu việc làm thuộc sở lao động - thương binh và xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khi mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.

 

3. Chưa tìm việc làm sau 15 ngày tính theo ngày làm việc kể từ ngày đăng ký thất nghiệp với trung tâm giới thiệu việc làm theo quy định (ngày thứ nhất trong 15 ngày là ngày ngay sau ngày người lao động đăng ký thất nghiệp, tính theo ngày làm việc).

 

Ngày làm việc áp dụng cho tất cả các trường hợp là ngày làm việc từ ngày thứ hai đến hết ngày thứ sáu hằng tuần. 

 

Đăng ký thất nghiệp
 
Trong thời hạn 7 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ ngày bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, người lao động phải trực tiếp đến trung tâm giới thiệu việc làm nơi đã làm việc trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc để đăng ký thất nghiệp (ngày thứ nhất trong thời hạn 7 ngày là ngày làm việc ngay sau ngày người lao động bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc).
 
 
Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp
 
1. Đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp;
 

2. Bản sao hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc xác nhận của đơn vị cuối cùng trước khi thất nghiệp, về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc theo quy định và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội có xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội về đóng bảo hiểm thất nghiệp.

 

Người lao động phải nộp đầy đủ hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp trong thời hạn 15 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ ngày đăng ký thất nghiệp với trung tâm giới thiệu việc làm.

 

Thời điểm hưởng bảo hiểm thất nghiệp
 
Người thất nghiệp khi có đủ điều kiện nêu trên được hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp từ ngày thứ 16 tính theo ngày làm việc kể từ ngày đăng ký thất nghiệp với trung tâm giới thiệu việc làm.
 
Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp
 
1. Trợ cấp thất nghiệp:
 

- Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.

 

- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng phụ thuộc vào thời gian làm việc có đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động:

 

Thời gian hưởng BHTN   Thời gian đóng BHTN
 
3 tháng        Đủ 12 tháng đến dưới 36 tháng
 
6 tháng        Đủ từ 36 tháng đến dưới 72 tháng
 
9 tháng        Đủ từ 72 tháng đến dưới 144 tháng
 
12 tháng       Từ đủ 144 tháng trở lên.
 
2. Hỗ trợ học nghề
 

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp có nhu cầu học nghề được hỗ trợ học nghề thực hiện thông qua các cơ sở dạy nghề. Không hỗ trợ bằng tiền để người lao động tự học nghề;

 

- Mức hỗ trợ học nghề cho người lao động bằng mức chi phí học nghề trình độ sơ cấp theo quy định của pháp luật dạy nghề;

 

Trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp có nhu cầu học nghề với mức chi phí cao hơn mức chi phí học nghề trình độ sơ cấp theo quy định của pháp luật thì phần vượt quá mức chi phí học nghề trình độ sơ cấp do người lao động chi trả.

 

- Thời gian được hỗ trợ học nghề phụ thuộc vào thời gian đào tạo nghề của từng nghề và từng người lao động, nhưng không quá sáu tháng. Thời gian bắt đầu để được hỗ trợ học nghề tính từ ngày người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng. 

 

3. Hỗ trợ tìm việc làm
 

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm giới thiệu việc làm tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí.

 

- Thời gian người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm giới thiệu việc làm hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm tính từ ngày người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng và không quá tổng thời gian mà người lao động đó được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định của giám đốc sở lao động - thương binh và xã hội.

 

4. Bảo hiểm y tế
 

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế. Trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động không được hưởng bảo hiểm y tế và phải trả lại thẻ bảo hiểm y tế cho tổ chức bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

 

- Bảo hiểm xã hội Việt Nam đóng bảo hiểm y tế cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.          

 

Các trường hợp tạm dừng hưởng BHTN
 
1. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không trực tiếp thông báo hằng tháng với trung tâm giới thiệu việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về tìm kiếm việc làm theo quy định.
 

2. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm giam theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

 

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp trong hai trường hợp nêu trên vào những ngày của tháng đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó.

 

Các trường hợp tiếp tục hưởng BHTN
 
 
Việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng sẽ được thực hiện vào tháng tiếp theo trong các trường hợp sau:
 

1. Người lao động vẫn trong khoảng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 2, Điều 82 của Luật Bảo hiểm xã hội và tiếp tục thực hiện thông báo hằng tháng với trung tâm giới thiệu việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm theo quy định;

 

2. Người lao động vẫn trong khoảng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 2, Điều 82 của Luật Bảo hiểm xã hội sau thời gian bị tạm giam.

 

Các trường hợp chuyển hưởng BHTN
 
1. Chuyển nơi hưởng bảo hiểm thất nghiệp trước khi người lao động có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp:
 

Người lao động khi đăng ký thất nghiệp có nhu cầu chuyển đến tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác để hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp thì phải đăng ký thất nghiệp theo quy định và làm đơn đề nghị chuyển hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo mẫu gửi trung tâm giới thiệu việc làm nơi đăng ký thất nghiệp.

 

2. Chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp:

 

Trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động có nhu cầu chuyển đến tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác để tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp thì phải làm đơn đề nghị chuyển hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu gửi trung tâm giới thiệu việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. 

 

Các trường hợp chấm dứt hưởng BHTN
 

1. Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp.

 

2. Có việc làm. Người lao động được xác định là có việc làm nếu thuộc một trong ba trường hợp sau:

 

- Đã giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc (kể cả thời gian thử việc có hưởng lương) từ đủ ba tháng trở lên;

 

- Có quyết định tuyển dụng đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;

 

- Chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ quan có thẩm quyền cấp.

 

3. Thực hiện nghĩa vụ quân sự.

 

4. Hưởng lương hưu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền: Trong thời hạn ba ngày tính theo ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng lương hưu hằng tháng, người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp phải thông báo bằng văn bản về quyết định hưởng lương hưu hằng tháng, ngày tháng năm bắt đầu được hưởng lương hưu với trung tâm giới thiệu việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

 

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong tất cả các trường hợp nêu trên vào những ngày của tháng đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó.

 

5. Sau hai lần từ chối nhận việc làm do trung tâm giới thiệu việc làm giới thiệu mà không có lý do chính đáng. Các trường hợp được xác định là không có lý do chính đáng nếu thuộc một trong ba trường hợp sau:    

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối nhận việc làm mà việc làm đó người lao động đã được đào tạo;

 

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối những việc làm mà người lao động đó đã từng thực hiện;

 

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp là lao động phổ thông từ chối những việc làm chỉ cần lao động phổ thông thực hiện.

 

6. Không thực hiện thông báo hằng tháng với trung tâm giới thiệu việc làm về việc tìm việc làm trong 3 tháng liên tục.

 

7. Ra nước ngoài để định cư.
 

8. Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh hoặc chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo.

9. Bị chết.
 

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong tất cả các trường hợp nêu trên vào những ngày của tháng đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó. 

 

Đóng bảo hiểm thất nghiệp
 

1. Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.

 

2. Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định và trích tiền lương, tiền công của từng người lao động để đóng cùng một lúc vào Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp.

 

3. Hằng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp và mỗi năm chuyển một lần. 

 

Quyền của người lao động
 

1. Được xác nhận đầy đủ về đóng bảo hiểm thất nghiệp trong sổ bảo hiểm xã hội.

 

2. Được nhận lại sổ bảo hiểm xã hội khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc.

 

3. Được hưởng đầy đủ, kịp thời chế độ bảo hiểm thất nghiệp quy định.

 

4. Được uỷ quyền cho người khác nhận trợ cấp thất nghiệp hằng tháng.

 

5. Yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp; yêu cầu cơ quan lao động, tổ chức bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp.

 

6. Khiếu nại, tố cáo với cơ quan có thẩm quyền khi người sử dụng lao động, cơ quan lao động, tổ chức bảo hiểm xã hội có hành vi vi phạm các quy định về bảo hiểm thất nghiệp.

 

7. Các quyền khác theo quy định.

 

Trách nhiệm của người lao động

 

1. Đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ và đúng.

 

2. Thực hiện lập hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

 

3. Bảo quản, sử dụng Sổ Bảo hiểm xã hội.

 

4. Đăng ký với Trung tâm Giới thiệu việc làm thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khi bị mất việc làm, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.

 

5. Hằng tháng thông báo với trung tâm giới thiệu việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm việc làm trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

 

6. Nhận việc làm hoặc tham gia khoá học nghề phù hợp khi được trung tâm giới thiệu việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu. 

 

Quyền của người sử dụng lao động
 

1. Từ chối thực hiện các yêu cầu không đúng quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.

 

2. Khiếu nại, tố cáo với cơ quan có thẩm quyền khi người lao động, cơ quan lao động, tổ chức bảo hiểm xã hội có hành vi vi phạm các quy định về bảo hiểm thất nghiệp.

 

3. Các quyền khác theo quy định.

 

Trách nhiệm của người sử dụng lao động
 

1. Phối hợp với tổ chức công đoàn cơ sở để tuyên truyền, phổ biến chính sách bảo hiểm thất nghiệp và thực hiện đúng các quy định về tham gia bảo hiểm thất nghiệp; đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.

 

2. Xuất trình các tài liệu, hồ sơ và cung cấp thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có kiểm tra, thanh tra về bảo hiểm thất nghiệp.

 

3. Cung cấp bản sao hoặc xác nhận về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng việc làm hoặc xác nhận về việc người lao động bị mất việc làm cho người lao động chậm nhất 2 ngày kể từ ngày người lao động mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc; thực hiện việc xác nhận hoặc chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động để người lao động kịp hoàn thiện hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.

 

4. Cung cấp thông tin cho người lao động về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp sau 2 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ ngày người lao động yêu cầu.

 

5. Hướng dẫn người lao động khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc để người lao động đăng ký thất nghiệp, nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp với trung tâm giới thiệu việc làm theo quy định.

 

6. Định kỳ hằng năm, trước ngày 15 tháng 1 báo cáo tình hình thực hiện đóng bảo hiểm thất nghiệp của năm trước với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương nơi đăng ký tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.

 

V.L

TỔNG LƯỢT TRUY CẬP: 000000024877908

TRUY CẬP HÔM NAY: 146

ĐANG ONLINE: 11